(Trần Văn Bình - Hà Nội)
Cây hồng hoa còn có tên là cây rum.
Tên khoa học Carthamus tinctorius L.
Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae).
Người ta thường dùng hồng hoa (Flos Carthami) là hoa phơi hay sấy khô của cây hồng hoa (hoa màu hồng do đó có tên hồng hoa).
Mô tả cây
Cây thuộc thảo, cao 0,60 - 1m hay hơn, không có lông , thân trắng có vạch dọc. Lá mọc so le không có cuống, mép có răng cưa nhọn. Cụm hoa gồm những đầu hợp lại thành ngù. Hoa màu đỏ cam đẹp, lá bắc có gai. Quả bế có bốn cạnh lồi nhỏ dài 6 - 7mm, rộng 4 - 5mm.
Phân bố thu hái và chế biến
Cây này được trồng ở Việt Nam, trước đây nhiều nhất ở Hà Giang. Hiện nay đang nghiên cứu phát triển nhiều nơi . Khi hái phải hái vào đúng lúc hoa có màu hồng và lúc hoa đủ tuổi, nhiều hoạt chất, phơi trong mát.
Tác dụng dược lý
Nước sắc hồng hoa thí nghiệm trên tử cung cô lập và không cô lập của chuột, thỏ, mèo, chuột bạch và chó thấy có tác dụng kích thích lâu dài.
Đối với ruột của những con vật đó, cũng có tác dụng kích thích nhưng thời gian ngắn hơn.
Nước sắc hồng hoa hạ thấp huyết áp của chó và mèo, làm tăng sự co bóp của tim, co nhỏ mạch máu của thận và co cơ trơn phế quản của chuột bạch.
Công dụng và liều dùng
Tính vị theo Đông y: Vị cay, ấm, vào hai kinh tâm và can. Có tác dụng phá ứ huyết, sinh huyết mới, chữa kinh nguyệt bế tắc, sản hậu ứ huyết, thai chết trong bụng. Còn có tác dụng giải nhiệt ra mồ hôi. Phàm không ứ, trệ không được dùng.
Trong Đông y hồng hoa dùng chữa kinh nguyệt không đều, bệnh thấy kinh đau bụng, bệnh kinh nguyệt xấu, bệnh mất kinh, bệnh khí hư, viêm dạ con, viêm buồng trứng, có khi dùng uống cho ra thai chết trong bụng.
Còn dùng trong bệnh viêm phổi và viêm dạ dày.
Liều dùng trung bình mỗi ngày 3 - 8g dưới dạng thuốc sắc hay ngâm rượu.
Gia vị, làm thuốc nhuộm màu vàng, đỏ, dùng làm nguyên liệu chế màu vàng đỏ không độc để làm thuốc nhuộm hay nhuộm thức ăn.