Theo y học cổ truyền, tật lê có vị đắng, cay, tính ấm, vào hai kinh can và phế. Có tác dụng bình can, tán phong, thắng thấp, hành huyết. Dùng chữa các bệnh đầu nhức, phong ngứa, tích tụ, tắc sữa. Trong dân gian, thường dùng tật lê bổ thận, trị đau lưng, gầy yếu, xuất tinh sớm, loét miệng.
Một số bài thuốc thường dùng
- Chữa chân răng chảy máu, đau nhức: Tật lê sao vàng 12g, nghiền mịn, xát vào chân răng ngày 3 lần. Dùng liền 10 ngày.
- Chữa kinh nguyệt không đều (kỳ kinh đau bụng): Tật lê (sao vàng) 12g, đương quy 12g. Tất cả cho vào ấm đổ 400ml nước, sắc còn 200ml; chia 2 lần uống trong ngày. Mỗi liệu trình 10 -15 ngày, uống trước kỳ kinh.
- Chữa mẩn ngứa ngoài da: Tật lê 100g, cam thảo 100g, ngâm trong 300ml cồn 75 độ trong 7 ngày, lọc bỏ bã; lấy cồn thuốc bôi vào những chỗ da bị ngứa ngày 2-3 lần. Dùng liền 5 ngày.
Ngoài ra, tại Ấn Độ tật lê được sử dụng như một chất kích thích tình dục, tăng cường sức lực. Một số nghiên cứu cũng cho thấy dịch chiết xuất từ quả bạch tật lê giúp làm giảm huyết áp, lợi tiểu, chống sự kết tụ tạo thành sỏi thận. Chất saponin từ bạch tật lê có tác dụng làm giãn động mạch vành, hạ đường huyết, ức chế tế bào ung thư vú.
Ở Việt Nam đã có một số sản phẩm từ tật lê làm thuốc bổ thận tráng dương, hỗ trợ rối loạn cương dương, ổn định tim mạch, điều hòa huyết áp tạo cảm giác ngủ ngon đã được Bộ Y tế kiểm nghiệm cho phép lưu hành.
Lương y Hữu Nam