Câu hỏi thường gặp về huyết khối tĩnh mạch sâu

14-03-2025 19:00 | Tra cứu bệnh

SKĐS - Biến chứng nguy hiểm nhất của huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới chính là thuyên tắc động mạch phổi - một trường hợp cấp cứu có liên quan đến nhiều chuyên khoa về cơ chế sinh bệnh cũng như xử trí. Đây là một trong ba nguyên nhân gây tử vong hàng đầu có liên quan đến bệnh lý tim mạch.

1. Đông y có điều trị được huyết khối tĩnh mạch sâu hay không?

Huyết khối tĩnh mạch sâu là bệnh lý cần được điều trị nội khoa hoặc can thiệp tùy từng trường hợp. Đông y không thể sử dụng để điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu.

2. Huyết khối tĩnh mạch sâu được chia làm mấy mức độ?

Cùng với việc đánh giá các yếu tố nguy cơ của huyết khối tĩnh mạch sâu và biểu hiện của các triệu chứng trên lâm sàng, các thang điểm giúp phân tầng nguy cơ huyết khối tĩnh mạch sâu như Hamilton score, Amuse score, Geneva score… hỗ trợ rất nhiều cho bác sĩ trong chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch sâu.

Câu hỏi thường gặp về huyết khối tĩnh mạch sâu- Ảnh 1.

ThS.BS Nguyễn Thu Huyền- Khoa Nội tim mạch, Bệnh viện 19-8

Hiện tại, hai thang điểm thường được sử dụng nhất là Hamilton score và Modified Wells. Trong 2 thang điểm này, Modified Wells Score được dùng trong nhiều thử nghiệm lâm sàng của huyết khối tĩnh mạch sâu nên được khuyến cáo dùng rộng rãi nhất. Theo thang điểm Well, những bệnh nhân từ 3 điểm trở lên thì xác suất mắc bệnh cao (khả năng bị huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới 80%), từ 1-2 điểm xác suất mắc bệnh trung bình (khả năng bị huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới 30%), từ 0 điểm trở xuống thì ít có khả năng bị bệnh (khả năng bị huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới 5%).

Phân tầng nguy cơ huyết khối tĩnh mạch sâu dựa vào thang điểm Hamilton (American Roentgen Ray Society 2006)

Tiêu chuẩn lâm sàng

Điểm

Bất động chi dưới

2

Bệnh lý ác tính đang diễn tiến (trong vòng 6 tháng)

2

Nghi ngờ cao bị HKTMS bởi các thầy thuốc ở phòng cấp cứu và không có chẩn đoán nào khác thay thế

2

Nằm liệt giường > 3 ngày hoặc phẫu thuật trong vòng 4 tuần gần đây

1

Giới nam

1

Chu vi bắp chân > 3cm so với bên không bệnh (được đo ở vị trí 10 cm dưới mào xương chày)

1

Hồng ban

1

2 điểm: ít nguy cơ bị huyết khối tĩnh mạch sâu; ≥ 3 điểm: nhiều nguy cơ bị huyết khối tĩnh mạch sâu

Phân tầng nguy cơ huyết khối tĩnh mạch sâu dựa vào thang điểm Well

Tiêu chuẩn lâm sàng

Điểm

Bệnh lý ác tính đang diễn tiến (trong vòng 6 tháng)

1

Liệt hay mới bó bột

1

Nằm liệt giường > 3 ngày; phẫu thuật lớn ≤4 tuần

1

Đau dọc tĩnh mạch sâu

1

Sưng toàn bộ chân

1

Sưng bắp chân 1 bên > 3 cm

1

Có tuần hoàn bàng hệ của các tĩnh mạch nông (không phải là chứng giãn tĩnh mạch)

1

Phù lõm

1

Đã từng được chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch sâu

1

Có chẩn đoán khác thay thế, ít nguy cơ bị HKTMSCD

-2

Nguy cơ thấp: ≤ 0 điểm; Nguy cơ trung bình: 1-2 điểm; Nguy cơ cao: ≥ 3 điểm; Thuyên tắc phổi: > 4 điểm

3. Có những loại huyết khối tĩnh mạch sâu nào?

Dưới đây là một số loại huyết khối tĩnh mạch sâu thường gặp trên lâm sàng:

Huyết khối tĩnh mạch sâu cẳng chân: Huyết khối tĩnh mạch sâu cẳng chân hiếm khi gây thuyên tắc phổi trừ khi nó lan đến tĩnh mạch sâu đoạn gần (25% trường hợp nếu huyết khối tĩnh mạch cẳng chân không được điều trị).

Huyết khối tĩnh mạch sâu vùng chậu-đùi: Đề cập đến tình trạng huyết khối làm tắc nghẽn một phần hoặc hoàn toàn tĩnh mạch chậu hoặc tĩnh mạch đùi chung, có kèm hoặc không kèm theo huyết khối của các tĩnh mạch chi dưới khác hoặc tĩnh mạch chủ dưới. Thông thường, huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới thường được phân loại dựa trên nguy cơ gây thuyên tắc phổi thành huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới đoạn gần hoặc đoạn xa. Huyết khối tĩnh mạch sâu vùng chậu đùi thuộc huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới đoạn gần nhưng được đề cập đến như một thể lâm sàng riêng do thường có kết cục lâm sàng xấu hơn bệnh nhân bị huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới đoạn gần nhưng huyết khối ít lan rộng hơn và cần được điều trị tích cực hơn.

Câu hỏi thường gặp về huyết khối tĩnh mạch sâu- Ảnh 2.

Siêu âm Doppler tĩnh mạch chi dưới giúp phát hiện sớm huyết khối tĩnh mạch sâu

Huyết khối tĩnh mạch sâu chi trên: Hai dạng thường gặp của huyết khối tĩnh mạch sâu chi trên là huyết khối tự phát (hội chứng Paget-von Schrötter, chiếm 25%) và huyết khối thứ phát (75%). Ở thể bệnh này, tĩnh mạch vùng ngực bị chèn ép bất thường bởi các cấu trúc cơ xương trong khoang sườn đòn. Trong thể huyết khối thứ phát, tăng đông và hoặc đặt catheter tĩnh mạch trung tâm là những nguyên nhân quan trọng.

Huyết khối tĩnh mạch sâu ở phụ nữ mang thai: Thai kỳ và hậu sản liên quan đến tăng tần suất các biến cố huyết khối thuyên tắc tĩnh mạch, khoảng 0,05-0,2%. Nguy cơ biến cố huyết khối thuyên tắc cao nhất trong 3 tháng giữa thai kỳ và sau mổ bắt con, giảm dần nguy cơ như người không có thai sau 6 tuần hậu sản.

Huyết khối tĩnh mạch sâu tái phát

4. Huyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên tắc động mạch phổi có liên quan gì đến nhau?

Biến chứng nguy hiểm nhất của huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới chính là thuyên tắc động mạch phổi. Thuyên tắc động mạch phổi là tình trạng các cục máu đông hình thành trong tĩnh mạch di chuyển lên làm tắc nghẽn nhánh động mạch phổi trong đó chủ yếu là các tĩnh mạch ở chi dưới hoặc vùng chậu.

Thuyên tắc động mạch phổi là một trường hợp cấp cứu có liên quan đến nhiều chuyên khoa về cơ chế sinh bệnh cũng như xử trí. Đây là một trong ba nguyên nhân gây tử vong hàng đầu có liên quan đến bệnh lý tim mạch.

Nếu không được phát hiện và xử lý kịp thời, thuyên tắc động mạch phổi có tỷ lệ tử vong lên tới 30%. Nếu người bệnh được phát hiện, chẩn đoán và điều trị đúng phác đồ có thể làm giảm tỷ lệ tử vong xuống còn 2-8%.

Câu hỏi thường gặp về huyết khối tĩnh mạch sâu- Ảnh 3.

Biến chứng nguy hiểm nhất của huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới chính là thuyên tắc động mạch phổi.

5. Ai có nguy cơ bị huyết khối tĩnh mạch sâu?

Một số đối tượng sau đây có nguy cơ mắc huyết khối tĩnh mạch sâu bao gồm:

  • Tiền sử gia đình có người bị các bệnh lý gây hình thành cục máu đông.
  • Người mắc các bệnh lý gây tổn thương hoặc làm rối loạn chức năng nội mạc mạch máu và tình trạng tăng đông.
  • Người sử dụng thuốc tránh thai có chứa estrogen.
  • Phụ nữ mang thai hoặc sau sinh.
  • Người có các bệnh lý rối loạn đông máu di truyền.
  • Bệnh nhân ung thư.
  • Một số yếu tố khác như: người vừa phẫu thuật nằm bất động, chấn thương, gãy xương, người hay phải ngồi bất động trong thời gian dài như khi phải di chuyển bằng máy bay, xe ô tô thời gian dài.

6. Địa chỉ thăm khám và điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu

Khi cơ thể có bất kỳ dấu hiệu bất thường nghi ngờ nào người bệnh cần đến cơ sở y tế để thăm khám và tìm nguyên nhân. Để chữa huyết khối tĩnh mạch sâu, người bệnh nên khám tại các chuyên khoa về tim mạch để bác sĩ chẩn đoán giai đoạn bệnh. Thông thường bác sĩ sẽ hỏi thông tin về bệnh lý, triệu chứng và thăm khám lâm sàng cho người bệnh. Một số trường hợp có thể được chỉ định siêu âm Duplex và các phương pháp chẩn đoán khác. Chi phí khám ban đầu với các bác sĩ theo yêu cầu có thể dao động từ 200.000 - 300.000 đồng.

Dưới đây là một số địa chỉ thăm khám và điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu người bệnh có thể tham khảo:

  1. Viện Tim mạch – Bệnh viện Bạch Mai. Địa chỉ:78 Đường Giải Phóng, Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội.
  2. Bệnh viện Tim Hà Nội. Địa chỉ: Cơ sở 1: Số 92 Trần Hưng Đạo, phường Cửa Nam, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội; Cơ sở 2: Số 695 Lạc Long Quân, phường Phú Thượng, quận Tây Hồ, Hà Nội
  3. Viện Tim mạch – Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Địa chỉ: Số 1 Trần Hưng Đạo, Hai Bà Trưng, Hà Nội
  4. Trung tâm Tim mạch – Bệnh viện E. Địa chỉ: 89 Trần Cung, Nghĩa Tân, Cầu Giấy, Hà Nội
  5. Khoa Nội tim mạch – Bệnh viện 19-8. Địa chỉ: Số 9 Trần Bình, Phường Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội
Người mắc huyết khối tĩnh mạch sâu có nên tập thể dục?Người mắc huyết khối tĩnh mạch sâu có nên tập thể dục?

SKĐS – Người mắc huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) có thể tập thể dục không? Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng tập luyện sẽ làm giảm độ nghiêm trọng các triệu chứng của DVT, bao gồm sưng tấy, khó chịu và ửng đỏ. Các bài tập cũng có thể khiến người bệnh cảm thấy tràn trề năng lượng hơn.


ThS.BS Nguyễn Thu Huyền
Khoa Nội tim mạch, Bệnh viện 19-8
Ý kiến của bạn