Cảnh giác với hẹp van động mạch chủ

22-12-2020 10:48 | Bệnh thường gặp
google news

SKĐS - Hẹp van động mạch chủ là bệnh phổ biến nhất về van tim, thường gặp ở người trên 60 tuổi, không có triệu chứng rõ ràng ở giai đoạn đầu. Khi người bệnh cảm thấy đau tức ngực, khó thở, mệt khi gắng sức, khó thở khi ngủ, ngất xỉu... là bệnh đã trở nặng, nguy cơ biến chứng rất cao.

Động mạch chủ là động mạch chính và lớn nhất trong cơ thể, có nhiệm vụ lấy máu giàu oxy từ tâm thất trái cung cấp cho các nhánh động mạch khác đến nuôi tất cả các cơ quan trong cơ thể. Van động mạch chủ nằm giữa tâm thất trái và động mạch chủ, có nhiệm vụ đóng mở để giúp máu lưu thông theo đường một chiều. Hẹp van động mạch chủ xảy ra khi cánh cửa của van không mở ra hết mức khi tâm thất co bóp, khiến máu bị ứ tại tâm thất, gây thiếu máu đến nuôi các cơ quan trong cơ thể và là nguyên nhân gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm cho người bệnh.

Hẹp van động mạch chủ xảy ra khi cánh cửa của van không mở ra hết mức khi tâm thất co bóp, khiến máu bị ứ tại tâm thất, gây thiếu máu đến nuôi các cơ quan trong cơ thể và là nguyên nhân gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm cho người bệnh. Đây là bệnh phổ biến nhất về van tim, thường gặp ở người trên 60 tuổi và không có triệu chứng rõ ràng ở giai đoạn đầu.

Nếu không phát hiện và điều trị kịp thời, người bệnh sẽ đối diện với nguy cơ tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, suy tim, rối loạn nhịp tim và nhiều biến chứng nặng nề khác có thể dẫn đến tử vong.

Hẹp van động mạch chủ là bệnh phổ biến nhất về van tim.

Hẹp van động mạch chủ là bệnh phổ biến nhất về van tim.

Tức ngực, khó thở có thể do hẹp van

Hẹp van động mạch chủ hiện được đánh giá là bệnh phổ biến nhất về van tim. Bệnh thường gặp ở người trên 60 tuổi và không có triệu chứng rõ ràng ở giai đoạn đầu.

Động mạch chủ là động mạch chính và lớn nhất trong cơ thể, có nhiệm vụ lấy máu giàu ô xy từ tâm thất trái cung cấp cho các nhánh động mạch khác đến nuôi tất cả các cơ quan trong cơ thể.Van động mạch chủ nằm giữa tâm thất trái và động mạch chủ, có nhiệm vụ đóng mở để giúp máu lưu thông theo đường một chiều. Hẹp van động mạch chủ xảy ra khi cánh cửa của van không mở ra hết mức khi tâm thất co bóp, khiến máu bị ứ tại tâm thất, gây thiếu máu đến nuôi các cơ quan trong cơ thể và gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Các triệu chứng điển hình là: đau tức ngực, khó thở, mệt khi gắng sức, khó thở khi ngủ, ngất xỉu...

Các triệu chứng trên chỉ xuất hiện khi bệnh đã trở nặng. Vì vậy, đa số đến khám khi đã ở giai đoạn trễ, nguy cơ xảy ra biến chứng rất cao, đe dọa trực tiếp tới tính mạng của người bệnh. Nhiều bệnh nhân cần phải can thiệp hoặc phẫu thuật thay van. Các nghiên cứu ghi nhận, với hẹp van động mạch chủ nặng, ngay cả khi chưa có triệu chứng rõ ràng thì tỷ lệ tử vong trong vòng 1 năm lên đến khoảng 20 - 30%; sau 2 năm, tỷ lệ tử vong do hẹp van động mạch chủ là 50%.

Một ca can thiệp tim mạch cho bệnh nhân tim mạch.

Một ca can thiệp tim mạch cho bệnh nhân tim mạch.

Biện pháp điều trị

Một bệnh nhân bị hẹp van động mạch chủ, nếu đã xảy ra suy tim, đau thắt ngực hoặc ngất mà không được phẫu thuật thì tiên lượng bệnh sẽ xấu. Tuy điều trị bằng thuốc có thể làm ổn định suy tim, nhưng tất cả những bệnh nhân có triệu chứng, kể cả những bệnh nhân có rối loạn chức năng thất trái phải được phẫu thuật để điều trị triệt để. Các bệnh nhân không có triệu chứng phải cảnh giác với nguy cơ tử vong đột ngột. Hiện nhiều cơ sở y tế đã dùng phương pháp nong van bằng bóng cho bệnh nhân hẹp van động mạch chủ hoặc phẫu thuật thay van tim theo đường nội soi, ít xâm lấn (đường mổ nhỏ thay vì mổ hở như trước kia để hạn chế tối đa các biến chứng có thể xảy ra cho người bệnh). Đó cũng chính là xu hướng mới trong điều trị bệnh lý này. Các phương pháp ít xâm lấn sẽ giảm mất máu, giảm đau và hạn chế các tai biến, biến chứng có thể xảy ra, giúp người bệnh phục hồi nhanh sau phẫu thuật. Trong các can thiệp ít xâm lấn, thay van động mạch chủ qua đường ống thông (hay còn gọi là thay van động mạch chủ qua da - TAVI) là kỹ thuật mang lại hiệu quả thiết thực cho người bệnh.

Phòng bệnh tốt nhất là điều trị triệt để bệnh thấp tim. Phòng và chữa các bệnh tim mạch như bệnh mạch vành, vữa xơ mạch máu, đái tháo đường, bỏ rượu, thuốc lá, thuốc lào.


BS. Quang Bình
Ý kiến của bạn