Vọp bẻ (chuột rút) có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng có xu hướng gia tăng khi tuổi cao. Ở người cao tuổi, chuột rút thường xảy ra vào ban đêm làm ảnh hưởng đến giấc ngủ và có tác hại nhiều đến sức khỏe.
Theo thống kê có khoảng 1/3 số người trên 60 tuổi và 1/2 số người từ 80 tuổi trở lên thường bị chuột rút, nhất là vào ban đêm. Trong đó có 4/10 số người bị chuột rút 3 lần/tuần, thậm chí một ít người có thể bị mỗi ngày.
Nguyên nhân chuột rút
Có nhiều nguyên nhân khác nhau gây nên chuột rút: do thiếu oxy đến cung cấp cho cơ, hoặc rối loạn một số chất điện giải quan trọng như: thiếu canxi hoặc kali máu.
Hiện tượng thiếu oxy và chất điện giải hay xảy ra nhất ở người NCT còn sức khỏe dồi dào, khả năng lao động còn tốt hoặc tập thể thao với các động tác vận động nhiều, liên tục không nghỉ ngơi hoặc đứng, ngồi quá lâu, ngủ nằm tư thế chân không đúng. Do đó, làm cho lượng mồ hôi bài tiết quá nhiều mà không được bù đắp hoặc bù dắp nhưng không đủ.
Chuột rút còn gặp ở NCT do mắc bệnh đái tháo đường, loãng xương, bệnh tuyến giáp trạng, rối loạn chuyển hóa, rối loạn thần kinh thực vật (hay ra mồ hôi và ra liên tục cả ban ngày lẫn ban đêm), thiếu máu, Parkinson, các rối loạn về thần kinh, bệnh mạch máu hai chân (suy giãn tĩnh mạch hoặc tắc mạch), xơ gan, người có bàn chân phẳng (dị dạng bàn chân). Chuột rút có thể xảy ra ở những người bệnh đang dùng một số thuốc (thuốc lợi tiểu, thuốc hạ mỡ máu nhóm statin, clofibrate, thuốc chống trầm cảm, thuốc hạ huyết áp nifedipine, thuốc dạ dày cimetidine, giãn phế quản salbutamol, terbutaline...) hoặc do lọc thận.
Ngoài ra chuột rút xảy ra do cơ thể thiếu lượng nước cần thiết hàng ngày (người cao niên thường ngại uống nước vì phải đi tiểu nhiều, nhất là ban đêm) hoặc thiếu lượng vi chất cần thiết cho cơ thể như canxi, magiê, kali, natri clorua hoặc do ra nhiều mồ hôi hoặc trong trường hợp bị tiêu chảy, nôn nhiều. Nhiều trường hợp đang ngủ thì xuất hiện đột ngột chuột rút sẽ gây đau đớn, thậm chí rất đau, co quắp các ngón tay, ngón chân, cơ bắp cẳng chân. Ở người lớn tuổi, thần kinh ở chân, nhất là vùng cẳng chân, bàn chân thường dễ bị kích thích hơn, điều đó dễ dẫn đến bắp thịt bị co bóp và đọng chất canxi ở trong các tế bào của các bắp thịt nhiều hơn, khiến cho chúng khó giãn ra hơn và gây đau.
Trong đa số các trường hợp chuột rút là lành tính và là triệu chứng đơn độc. Nếu chuột rút đi kèm các triệu chứng khác như: ăn nhiều, thèm đường, uống nhiều, tiểu nhiều, mệt mỏi, sợ lạnh, tăng cân, da xanh xao, nhợt nhạt hoặc bị đau chân khi đi bộ với một quảng đường ngắn thì cần đến cơ sở y tế đủ điều kiện để khám bệnh, không nên chủ quan, xem thường đề phòng có bệnh tiềm ẩn nào đó (ví dụ, nghẽn động mạch chân).
Xử trí khi chuột rút
Khi chuột rút ở cơ bắp chân thì cần duỗi thẳng chân ra và nhẹ nhàng uốn cong các ngón chân ra phía sau, ép mạnh một tay vào gót chân. Lúc mới áp dụng có thể thấy đau tăng lên nhưng ngay sau đó cơn đau sẽ giảm xuống do các cơ hết co thắt, máu lại được lưu thông trở lại.
Khi đã hết hiện tượng chuột rút nên xoa bóp nhẹ nhàng vùng cơ bắp vừa bị co cứng để cho máu hoạt động lưu thông trở lại tránh xảy ra chuột rút tái diễn. Tại nơi bị chuột rút, nếu có điều kiện có thể xoa các loại dầu làm nóng da và cơ hoặc chườm lạnh bằng túi đá hoặc tắm nước ấm để máu càng dễ lưu thông. Cố gắng đứng dậy đi hoặc lắc lư chân.
Phòng chuột rút
Phòng chuột rút nên tập thể dục đều đặn, thường xuyên để làm lưu thông khí huyết. Nên vận động các cơ bắp thật nhẹ nhàng, nhất là trước khi đi ngủ tối. Mỗi ngày nên tập vận động như đi bộ, tập xoa bóp cơ bắp, co duỗi và xoay cổ tay, cổ chân vài ba lần. Nên dùng các loại giày đi bộ đế cứng để đi bộ. Thường ngày có thể tập xe đạp tại chỗ hoặc tập kéo căng cơ bắp chân vài phút trước khi ngủ. Không nên tắm khi nước lạnh quá, nhất là tắm ở biển, bể bơi nước lạnh.
Khi làm việc nặng, ra mồ hôi nhiều cần được bổ sung thêm nước có pha muối ăn (tốt nhất là bổ sung nước muối sinh lý). Cần uống đủ lượng nước trong môt ngày/đêm (khoảng trên 1,5lít).
Nên ăn nhiều rau trong các bữa ăn chính, sau mỗi bữa ăn nên bổ sung thêm các loại quả như: chuối, mơ, chà là, nho, đậu, bắp cải, cam, cà chua, đu đủ, xoài, sầu riêng, lựu, lê. Nên hạn chế hoặc bỏ rượu, bia.
TS. BÙI MAI HƯƠNG