Rabeprazole được sử dụng để điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) - một tình trạng mà trong đó dòng chảy ngược axit từ dạ dày gây ra chứng ợ nóng và có thể gây tổn thương thực quản.
Rabeprazole cũng được sử dụng để điều trị các bệnh lý dạ dày do tạo ra quá nhiều axit, chẳng hạn như hội chứng Zollinger-Ellison.
Rabeprazole được sử dụng để điều trị loét (loét trong niêm mạc dạ dày và ruột) và được sử dụng kết hợp với các thuốc khác để loại bỏ H. pylori.
Rabeprazole là một trong các loại thuốc được gọi là chất ức chế bơm proton. Nó hoạt động bằng cách làm giảm lượng axit trong dạ dày.
Cần nuốt thuốc cả viên với nước, không phân chia, nhai hoặc nghiền nát chúng.
Cần lưu ý khi sử dụng rabeprazole cùng với các thuốc sau đây, cụ thể là một số kháng sinh, thuốc chống đông máu (máu loãng) như là warfarin, atazanavir, cyclosporin, digoxin, thuốc lợi tiểu, ketoconazole, bổ sung sắt và methotrexate.
Khi 50 tuổi trở lên, hãy hỏi bác sĩ dùng nó có an toàn hay không. Rủi ro có thể gặp khi dùng rabeprazole như bị bệnh tiêu chảy do vi khuẩn hoặc có thể gãy xương cổ tay, hông, cột sống và nguy cơ có thể xảy ra cao hơn nhiều nếu là một người lớn tuổi. Hạn chế sử dụng đối với những người bị suy gan cấp tính, trẻ em dưới 18 tuổi.
Những tác dụng phụ của rabeprazole cần lưu ý như đau đầu, chóng mặt, lo lắng, đau bụng, buồn nôn, ói mửa, táo bón, đau họng, đau khớp, chứng suy nhược, tiêu chảy, khô miệng, chứng đỏ da, giảm bạch cầu hạt, thèm ăn tăng hoặc giảm, mất ngủ, đau cơ bắp hoặc đau xương, chứng nhức gân, giảm tiểu cầu.