Các dấu hiệu lâm sàng của bệnh hoại tử mạc nối lớn rất dễ nhầm lẫn với những viêm nhiễm khác ở vùng ổ bụng do không có những biểu hiện đặc hiệu, các ca bệnh thường bị nhầm lẫn với viêm ruột thừa cấp, viêm túi mật cấp hay u nang buồng trứng xoắn. Để xác định đúng bệnh và phân biệt với các bệnh lý khác cần thực hiện các phương pháp chẩn đoán hình ảnh hiện đại.
Vị trí và vai trò của mạc nối lớn
Hoại tử mạc nối lớn. |
- Dây chằng vị - hoành: đi từ đáy vị tới cơ hoành.
- Dây chằng vị - lách: đi từ bờ cong lớn đến lách và liên tiếp ở phía sau với dây chằng lách thận.
- Dây chằng vị - đại tràng: là phần chính của mạc nối lớn.
Mạc nối lớn có đặc tính thấm hút và dính. Vì thế nó là hàng rào để chống đỡ vi khuẩn và bao vây ổ viêm nhiễm. Nhưng khi không đủ sức chống đỡ thì nó lại là nơi dễ bị viêm nhiễm và gây viêm phúc mạc. Nhờ tính dính, phần tự do của mạc nối lớn hành động như một đội quân di động chạy tới cô lập các tạng bị viêm bằng cách bao phủ xung quanh, tạo thành một mảng dính, cách ly không cho ổ viêm lan truyền, hoặc tới bịt lỗ hổng khi thành bụng hay một tạng nào đó bị thủng. Tính thấm hút của nó cũng là một yếu tố trong cơ chế thoát dịch và thấm dịch trong ổ bụng, trong bệnh lý cổ trướng.
Cần các phương pháp chẩn đoán hình ảnh để phân biệt
Hoại tử mạc nối lớn có những biểu hiện lâm sàng dễ nhầm lẫn với viêm ruột thừa. |
Chụp cắt lớp vi tính: Đây là phương pháp tốt nhất hiện nay để chẩn đoán bệnh hoại tử mạc nối lớn. Đặc điểm hình ảnh trên phim chụp cắt lớp vi tính: Hình ảnh thâm nhiễm mỡ không đồng nhất trong ổ bụng, ngay sau thành bụng trước bên, phía trước đại tràng. Kích thước lớn (thường trên 5cm), có thể có ít dịch rãnh thành đại tràng một bên (khác với tình trạng dịch tự do ổ bụng) hoặc dày phúc mạc, dày thành đại tràng bên cạnh. Không thấy dấu hiệu viêm túi mật cấp, viêm túi mật cấp hay u nang buồng trứng xoắn.
Đây còn là biện pháp quan trọng để chẩn đoán phân biệt với các bệnh sau:
- Viêm bờm mỡ mạc nối hay xoắn bờm mỡ mạc nối: Có khối hình tròn hoặc bầu dục, kích thước thường nhỏ (1,5-2cm), thâm nhiễm mỡ xung quanh vùng tổn thương, trung tâm có phần tử tăng tỷ trọng (huyết khối), luôn luôn nằm cạnh một đoạn đại tràng thành dày.
- Viêm túi thừa manh tràng: Hình ảnh túi thừa thành manh tràng, xung quanh manh tràng có hình ảnh thâm nhiễm mỡ và dày nhẹ thành manh tràng.
- Viêm đại tràng: Hình ảnh thành đại tràng dày và thâm nhiễm mỡ xung quanh.
- Viêm ruột thừa: Hình ảnh ruột thừa to, có sỏi trong lòng, thâm nhiễm mỡ quanh ruột thừa và vùng góc hồi manh tràng, dày nhẹ thành manh tràng, có ít dịch quanh ruột thừa.
- Bệnh Crohn: Hình ảnh dày thành một đoạn ruột non (đoạn cuối hồi tràng), dày đều và ngấm thuốc thành từng lớp (hình bia bắn) và thâm nhiễm mỡ xung quanh.
Điều trị
Hoại tử mạc nối lớn có thể khỏi sau 5 - 7 ngày chỉ với điều trị kháng sinh, giảm đau. Điều trị phẫu thuật cắt bỏ phần mạc nối lớn (bằng nội soi ổ bụng hay mổ mở): trong trường hợp nghi ngờ viêm phúc mạc, biến chứng áp-xe hóa hay tắc ruột do dính.
Hoại tử mạc nối lớn là bệnh hiếm gặp, triệu chứng lâm sàng thường không đặc hiệu nên hay bị bỏ qua trong các chẩn đoán. Chẩn đoán chủ yếu dựa vào các phương pháp chẩn đoán hình ảnh. Trong đó siêu âm là chỉ định đầu tiên giúp cho việc loại trừ các nguyên nhân đau bụng cấp khác như: viêm túi mật, u nang buồng trứng xoắn và có thể là viêm ruột thừa. Để chẩn đoán bệnh hoại tử mạc nối lớn, siêu âm không phải là phương pháp được mong đợi nhiều vì nó chỉ cho thấy dịch khu trú trong vùng mạc nối bị tổn thương, đôi khi có thể thấy một vùng mạc nối viêm dày. Chụp cắt lớp vi tính là phương pháp tốt nhất hiện nay để chẩn đoán bệnh lý này.
Mạc nối lớn hoại tử khi nào?
Mạc nối lớn bị hoại tử do tắc tĩnh mạch dẫn lưu (hay gặp ở bệnh nhân béo phì, hôn mê, ăn nhiều, gắng sức, sau phẫu thuật, thay đổi tư thế đột ngột) hoặc do bị xoắn. Hoại tử mạc nối lớn hay xảy ra ở người lớn (hay gặp nhất: 30 - 50 tuổi). Các biểu hiện bệnh thường là đau bụng cấp nửa bụng phải, dễ nhầm với đau bụng do viêm túi mật cấp, viêm ruột thừa cấp hay u nang buồng trứng xoắn. Có thể sốt, nôn, buồn nôn, rất hiếm khi sờ thấy khối ở bên phải. Các xét nghiệm máu không có gì đặc biệt.