Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi, cả nam và nữ. Theo các nghiên cứu trên thế giới, bệnh thường gặp ở hai nhóm tuổi: từ 15 đến dưới 30 tuổi và trên 60 tuổi. Hậu quả là giảm 3 dòng tế bào máu (hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu).
Triệu chứng suy tủy xương
Suy tuỷ xương được gây nên do sự giảm sinh các tế bào máu, chính vì vậy dẫn đến các triệu chứng lâm sàng:
- Thiếu máu là triệu chứng phổ biến nhất, thường là thiếu máu mạn tính. Biểu hiện là: khi thay đổi tư thế bị hoa mắt, chóng mặt, da xanh xao, nhợt nhạt, hồi hộp đánh trống ngực, mệt mỏi, đặc biệt khi hoạt động gắng sức như leo cầu thang thì cảm thấy khó thở.
- Chảy máu. Biểu hiện đa dạng như xuất huyết dưới da thành các chấm, nốt, mảng, đám; chảy máu niêm mạc như chảy máu mũi, chảy máu chân răng, chảy máu niêm mạc miệng, chảy máu nội tạng, xuất huyết tiêu hoá…
- Nhiễm trùng: thường là nhiễm trùng cơ hội do giảm nặng số lượng bạch cầu hạt trung tính, biểu hiện sốt, ho, viêm phổi, nhiễm khuẩn đường tiêu hoá, tiết niệu, nhiễm khuẩn huyết.
- Gan, lách, hạch không to.
Các xét nghiệm cần làm để chẩn đoán suy tủy xương
Có 3 xét nghiệm để chẩn đoán bệnh suy tuỷ xương:
- Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi. Ở người bệnh suy tuỷ xương, số lượng hồng cầu, huyết sắc tố, hematocrit, chỉ số hồng cầu lưới giảm. Số lượng tiểu cầu, bạch cầu giảm. Trong công thức bạch cầu, tỉ lệ bạch cầu trung tính giảm thấp và tăng tỉ lệ bạch cầu lympho.
- Xét nghiệm tuỷ đồ (xét nghiệm chọc hút tuỷ xương). Người bệnh suy tuỷ xương có số lượng tế bào tuỷ xương giảm, có sự giảm sinh của các tế bào sinh máu trong tuỷ xương (giảm sinh dòng hồng cầu, tiểu cầu, dòng bạch cầu hạt). Trong tuỷ thường chỉ gặp bạch cầu lympho trưởng thành.
- Xét nghiệm sinh thiết tuỷ xương. Đây là xét nghiệm quan trọng nhất giúp chẩn đoán xác định bệnh suy tuỷ xương và mức độ nặng của bệnh.
Biến chứng, điều trị và phòng tránh suy tủy xương
Suy tuỷ xương là bệnh máu lành tính. Tuy nhiên, tuỳ theo mức độ bệnh mà bệnh nhân có thể gặp những biến chứng khác nhau như: Nhiễm trùng cơ hội do bạch cầu hạt trung tính thấp; tình trạng xuất huyết nặng do tiểu cầu thấp; biến chứng suy tim do thiếu máu nặng; Nhiễm khuẩn nặng, nhiễm khuẩn huyết do giảm bạch cầu; Xuất huyết não - màng não, xuất huyết tiêu hóa do giảm tiểu cầu.
Đối với bệnh nhân suy tuỷ xương, thiếu máu là triệu chứng phổ biến do tuỷ xương không sản sinh được tế bào máu. Vì vậy thường đi kèm với hiện tượng thừa sắt. Thừa sắt ở bệnh nhân mắc bệnh này do cơ thể không sử dụng được nguyên liệu để tổng hợp hồng cầu.
Tùy từng tình trạng bệnh nhân mà bác sĩ khuyên dùng các phác đồ điều trị như :
- Ghép tế bào gốc tạo máu: Là phương pháp điều trị đặc hiệu hiệu quả nhất hiện tại.
- Điều trị ức chế miễn dịch
- Điều trị hỗ trợ. Truyền máu, kiểm soát nhiễm trùng, sử dụng các chất kích thích sinh máu, thải sắt, điều trị tác dụng phụ của thuốc.
Mắc suy tủy xương, bệnh nhân thiếu máu nhưng thừa sắt không nên bổ sung các thực phẩm giàu sắt như thịt bò hoặc các loại thịt đỏ. Bệnh nhân có thể lựa chọn cá, các loại thịt trắng, rau có màu đỏ, trắng hoặc vàng.
- Hạn chế tiếp xúc với các nguồn tác nhân gây nguy cơ bệnh như: virus, hóa chất độc hại, thuốc trừ sâu, diệt cỏ.
- Ăn uống khoa học, thường xuyên thể dục thể thao
- Thăm khám sức khỏe định kỳ 6 tháng- 1 năm/lần để có thể phát hiện sớm các bất thường trong cơ thể.
Xem thêm video được quan tâm
Những biến chứng nguy hiểm do ngộ độc khí CO trong hỏa hoạn | SKĐS