Nước mắt người là một lớp nước rất mỏng bao phủ bề mặt nhãn cầu (còn gọi là phim nước mắt). Nước mắt gồm nước, chất điện giải, carbohydrat, lipid, protein… trong đó một số protein có chức năng enzym. Protein chính của nước mắt gồm lyzozym (một enzym phá vỡ cấu trúc màng tế bào vi khuẩn), lactoferin (kìm khuẩn), kháng thể kích thích IgA,…
Vai trò của nước mắt tự nhiên là làm sạch bề mặt nhãn cầu, diệt khuẩn, đảm bảo giác mạc trong, duy trì chức năng thị giác. Khô mắt là một bệnh lý do sự thiếu hụt hoặc không ổn định bất cứ một thành phần nào của phim nước mắt hoặc sự tương tác không tốt giữa lớp nhầy với màng tế bào biểu mô kết - giác mạc, gây ra sự biến đổi cấu trúc và chức năng bề mặt nhãn cầu.
Khi bị khô mắt, sẽ có một số triệu chứng như: Cảm giác khô, rát bỏng, có dị vật trong mắt, ngứa mắt, sợ ánh sáng, nhìn mờ… Những đối tượng có nguy cơ cao bị khô mắt là nhân viên văn phòng (do sử dụng thường xuyên máy tính), người già, phụ nữ tiền mãn kinh, người đeo kính tiếp xúc, người đã mổ LASIK điều trị cận thị, một số bệnh lý về kết giác mạc hoặc tuyến lệ,…
Để điều trị khô mắt, ngoài việc điều trị nguyên nhân gây khô, cần phải bổ sung nước mắt nhân tạo.
1. Thành phần và các loại nước mắt nhân tạo
Hydrogel: Là thành phần chính để tăng độ nhầy, giúp nước mắt nhân tạo lưu giữ lâu hơn trên bề mặt nhãn cầu. Với bản chất là polymer, hydrogel hút nước, giữ nước và duy trì độ ẩm trên bề mặt nhãn cầu, tránh tình trạng khô mắt. Một số loại hydrogel thường gặp là:
- CarboxyMethylcellulose (CMC) với các biệt dược như: Polyethylen glycol
- Hyaluronic acid với các biệt dược như: Sanlein 0,1%, sanlein 0,3%, vismed 0,18%, tearbalance…. Ngoài ra hyaluronic acid còn có tác dụng thúc đẩy quá trình lành vết thương biểu mô giác mạc và phòng ngừa bệnh khô giác mạc.
- Carbomer (polyacrylic acid): Với các biệt dược như liposic eye gel…
Để tăng độ nhầy hơn nữa, các nhà sản xuất đã tạo ra một số hydrogel độ nhầy cao. Ví dụ như chế phẩm chứa CMC 1% gồm CMC 0,35% độ nhầy cao và CMC 0,65% độ nhầy trung bình.
Chất bảo quản (Preservative): Có mặt trong một số nước mắt nhân tạo để tăng thời hạn sử dụng. Các chất bảo quản thường dùng là:
- Benzalkonium chloride (BAC) 0,005% - 0,01%): Là chất bảo quản rất thông dụng, tuy nhiên BAC gây phá vỡ biểu mô giác mạc, tăng tính thấm giác mạc nên nếu dùng kéo dài sẽ gây tích lũy BAC trên bề mặt nhãn cầu, phá vỡ cấu trúc lipid và làm mất tính bền vững của màng phim nước mắt. Đặc biệt bệnh nhân glôcôm có sự giảm chế tiết nước mắt cơ bản, cần tra thuốc suốt đời thì những chế phẩm nước mắt nhân tạo chứa BAC lại gây ra khô mắt.
- Cetrimonium chloride: Sát khuẩn tốt, tuy nhiên gây sừng hoá, thẩm lậu viêm vùng rìa và giữa biểu mô, nhu mô kết mạc.
- Thế hệ mới chất bảo quản là genaqua (sodium perborate), purite, polyquad (polyquaternium -1): Ít gây hại trên bề mặt nhãn cầu, phân tách thành nước và oxy hoặc phức hợp ion có sẵn trong phim nước mắt.
Những thành phần khác
Thành phần kết dính sinh học, ví dụ HP Guar (Hydroxypropyl guar, có trong chế phẩm systane, systane ultra) với tác dụng tăng độ nhầy của nước mắt, tăng thời gian lưu trữ trên bề mặt nhãn cầu (38 phút so với các chế phẩm nước mắt nhân tạo khác từ 20 – 25 phút).
Ngoài ra, chuỗi HP Guar liên kết lại tạo thành lớp keo sinh học, như 1 tấm lưới hoạt động giống lớp glycocalyx bảo vệ tế bào biểu mô giác mạc, gắn kết lớp mucin để bảo tồn màng phim nước mắt, tránh hình thành điểm khô mắt trên bề mặt nhãn cầu.
Muối lactat, muối borat, muối kali, muối magiê, muối kẽm, glycerin, chất kháng khuẩn nhẹ... là những thành phần có trong nước mắt tự nhiên cũng có trong một số chế phẩm nước mắt nhân tạo.
2. Cách sử dụng nước mắt nhân tạo an toàn, hợp lý
Danh mục thuốc không kê đơn do Bộ Y tế ban hành có quy định phần lớn các loại nước mắt nhân tạo đều không cần kê đơn (trừ sanlein 0,3%, vismed 0.18%...), tức là người bệnh có thể tự mua thuốc tại các cửa hàng dược phẩm.
Hiện nay thị trường có nhiều loại nước mắt nhân tạo nhưng người bệnh nên sử dụng loại không chứa chất bảo quản - nhất là trong trường hợp phải dùng kéo dài (như refresh plus và celluvisc - đây là những chế phẩm sử dụng đơn liều, không gây độc hại, ít tác dụng phụ nhưng có nhược điểm là giá thành đắt).
Trên nhiều bệnh nhân, độ nhầy chế phẩm nước mắt nhân tạo càng cao thì cũng có tác dụng phụ là làm mờ mắt, dính mắt lâu hơn giống như khi dùng thuốc mỡ. Tác dụng phụ có thể gặp ở các loại nước mắt nhân tạo là kích ứng mắt, ngứa mi mắt, xung huyết kết mạc, viêm bờ mi, dính bờ mi, có cảm giác nóng bỏng thoáng qua, ...
Về liều dùng, dạng nước tra từ 4-10 lần, dạng gel từ 3-5 lần một ngày. Liều dùng và quá trình điều trị phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh, đáp ứng điều trị và mức độ khô mắt. Những lưu ý thêm rất quan trọng khi sử dụng thuốc, đó là không để đầu lọ chạm vào bất cứ bề mặt nào để tránh nhiễm bẩn và đậy nắp lại ngay sau khi dùng. Ngừng dùng ngay nếu quan sát thấy thuốc bị đổi màu hoặc trở nên vẩn đục.
Bệnh lý khô mắt có đặc điểm là nguyên nhân gây khô khác nhau, những dấu hiệu khô mắt thường giống một số bệnh lý khác như viêm kết mạc, giác mạc… Điều trị khô mắt là một quá trình lâu dài – thậm chí cả đời. Dùng nước mắt nhân tạo – nếu có, chỉ là một thuốc hỗ trợ trong phác đồ điều trị.
Vì vậy, mặc dù nước mắt nhân tạo phần lớn là những chế phẩm không kê đơn, nhưng người bệnh không được chủ quan, không nên tự ý dùng thuốc mà cần sớm đến các cơ sở nhãn khoa có uy tín để trước hết là chẩn đoán đúng bệnh, tiếp theo là khám, tái khám sau mỗi đợt điều trị.
Mời xem thêm video được quan tâm:
Khô mắt : Nguyên nhân và cách phòng ngừa