Cách nhận biết và xử trí 5 tác dụng phụ thường gặp của thuốc trị tăng huyết áp

05-08-2025 11:00 | An toàn dùng thuốc
google news

SKĐS - Tăng huyết áp là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất hiện nay. Việc kiểm soát huyết áp hiệu quả là yếu tố quyết định giảm nguy cơ biến chứng tim mạch, đột quỵ… Thuốc điều trị đóng vai trò quan trọng trong quản lý bệnh, tuy nhiên trong quá trình sử dụng, bệnh nhân có thể gặp phải nhiều tác dụng phụ.

1. Các nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp và tác dụng phụ thường gặp

Hiện nay, thuốc hạ huyết áp được chia thành nhiều nhóm, mỗi nhóm có cơ chế tác dụng và tiềm ẩn các tác dụng phụ.

1.1 Nhóm ức chế men chuyển angiotensin (ACE inhibitors)

Ví dụ: Enalapril, lisinopril, ramipril... Đây là nhóm thuốc được sử dụng phổ biến trong điều trị tăng huyết áp, suy tim và bảo vệ thận ở bệnh nhân đái tháo đường.

Tác dụng phụ thường gặp: Ho khan kéo dài (chiếm khoảng 5–20% người dùng).

Biến chứng hiếm gặp: Phù mạch, nổi ban, phản ứng dị ứng nặng.

Cách nhận biết và xử trí 5 tác dụng phụ thường gặp của thuốc trị tăng huyết áp- Ảnh 1.

Thuốc điều trị đóng vai trò quan trọng trong quản lý bệnh.

1.2 Nhóm ức chế thụ thể angiotensin II (ARB)

Ví dụ: Losartan, valsartan, telmisartan... là lựa chọn thay thế khi người bệnh không dung nạp ACEI do ho.

Tác dụng phụ: Ít gây ho hơn, nhưng có thể gây chóng mặt, mệt mỏi, tăng kali máu ở một số trường hợp.

1.3 Nhóm chẹn kênh canxi

Ví dụ: Amlodipine, nifedipine, felodipine... Thuốc làm giãn mạch, giúp hạ huyết áp hiệu quả và thường được sử dụng ở người cao tuổi.

Tác dụng phụ: Phù chân, đỏ bừng mặt, đánh trống ngực, nhịp tim nhanh.

1.4 Nhóm lợi tiểu

Ví dụ: Hydrochlorothiazide, furosemide, spironolactone... Lợi tiểu giúp giảm thể tích tuần hoàn và huyết áp.

Tác dụng phụ: Rối loạn điện giải (như hạ kali máu, hạ natri máu), mệt mỏi, tăng đường huyết và tăng acid uric máu (có thể khởi phát cơn gout).

1.5 Nhóm chẹn beta giao cảm

Ví dụ: Metoprolol, atenolol, bisoprolol... Ngoài tác dụng hạ huyết áp, nhóm thuốc này còn được dùng trong điều trị đau thắt ngực và rối loạn nhịp tim.

Tác dụng phụ: Mệt mỏi, lạnh tay chân, rối loạn giấc ngủ, trầm cảm nhẹ. Ở người có bệnh phổi tắc nghẽn (COPD), có thể gây khó thở.

Cách nhận biết và xử trí 5 tác dụng phụ thường gặp của thuốc trị tăng huyết áp- Ảnh 2.

Người bệnh luôn dùng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ, không tự ý ngưng thuốc.

2. Cách xử trí khi gặp tác dụng phụ của thuốc hạ huyết áp

Việc phát hiện và xử trí sớm giúp người bệnh tiếp tục điều trị an toàn, hiệu quả mà không phải ngưng thuốc đột ngột.

- Ho kéo dài do ACEI: Nếu ho ảnh hưởng đến sinh hoạt, có thể đổi sang nhóm ARB, ít gây ho hơn nhưng vẫn kiểm soát huyết áp tốt.

- Phù mạch (môi, lưỡi, mặt): Đây là tình trạng hiếm nhưng nguy hiểm, cần ngưng thuốc ngay lập tức và đến cơ sở y tế để xử trí kịp thời.

- Phù chân: Có thể giảm liều, phối hợp thuốc lợi tiểu hoặc chuyển sang nhóm thuốc khác nếu phù không cải thiện.

- Rối loạn điện giải do lợi tiểu: Cần bổ sung kali, điều chỉnh liều hoặc đổi loại thuốc lợi tiểu khác. Người bệnh nên được kiểm tra điện giải định kỳ.

- Tác dụng phụ thần kinh, tâm thần: Mệt mỏi, mất ngủ hoặc trầm cảm nhẹ cần được đánh giá lại, có thể giảm liều hoặc thay thuốc khác có tác dụng tương đương nhưng ít ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương.

3. Khuyến nghị dành cho người bệnh

Việc dùng thuốc điều trị tăng huyết áp được cá nhân hóa theo từng người bệnh. Tác dụng phụ có thể xuất hiện ngay từ giai đoạn đầu hoặc sau một thời gian điều trị, vì vậy người bệnh cần:

- Luôn dùng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ, không tự ý ngưng thuốc.

- Báo ngay cho bác sĩ nếu có triệu chứng bất thường như ho kéo dài, phù nề, chóng mặt, mệt mỏi quá mức…

- Duy trì khám định kỳ để theo dõi huyết áp, chức năng thận và các chỉ số sinh hóa cần thiết.

Đặc biệt, người bệnh không nên tự ý thay đổi liều hoặc ngưng thuốc khi chưa có hướng dẫn của chuyên gia y tế để tránh hậu quả nghiêm trọng.

Vài lưu ý khi dùng thuốc tăng huyết ápVài lưu ý khi dùng thuốc tăng huyết áp

SKĐS- Khi bị tăng huyết áp có kèm đau thắt ngực, bệnh nhân thường uống thuốc methyldopa (dopegyt) hoặc uống nifedipin (adalat). Tuy nhiên, khi sử dụng thường xuyên các loại thuốc này, bệnh nhân có thể bị một số phản ứng phụ của thuốc như tác dụng có hại đến gan hoặc ảnh hưởng đến chuyển hóa muối nước trong cơ thể gây phù.

Mời xem thêm video được quan tâm:

Đề phòng “kẻ thù” của người bệnh tim mạch, dễ dẫn đến biến chứng suy tim | SKĐS


ThS.DS Trần Phương Duy
Ý kiến của bạn