1. Thế nào được gọi là tiêu chảy cấp?
- Đi ngoài phân lỏng hoặc tóe nước từ 3 lần/ngày trở lên
– Thời gian dưới 2 tuần
Với tiêu chuẩn này sẽ loại trừ các trường hợp trẻ đi ngoài trên 3 lần/ngày nhưng phân vẫn bình thường bởi vì số lần đi ngoài có thể thay đổi tùy theo chế độ ăn và lứa tuổi của trẻ. Như vậy điều quan trọng là phải dựa vào cả 2 đặc điểm về tính chất phân và số lần đi ngoài để xác định tiêu chảy cấp
2. Nguyên nhân:
2.1. Do virus
– Rotavirus là nguyên nhân gây bệnh hàng đầu ở trẻ em chiếm từ 20-40% tại các nước nhiệt đới và 40-60% tại các nước ôn đới. ở nước ta tỷ lệ này tại bệnh viện cũng tăng lên rõ rệt từ 21,5%-28,1% (1983-1984) lên đến 53,7-68,8 (2001). Còn tại cộng đồng tỷ lệ này là 17,9-19% lên tới 25%
– Các virus khác cũng là nguyên nhân gây tiêu chảy cấp nhưng chưa được nghiên cứu nhiều là : Adenovirus, Mocwalkvirus, Coronavirus, Picornavirus
2.2. Do vi khuẩn
– E.coli là loại vi khuẩn gây bệnh đứng hàng đầu ở nước ta chiếm 24,9% với đủ cả 5 loại type huyết thanh trong đó nhiều nhất là EAEC 10,5-15%
– Shigella là loại vi khuẩn đứng hàng thứ hai chiếm tỷ lệ từ 3,8-12,7% trong đó 2 nhóm hay gặp nhất là S. flexneri và S. sonnei
– Campylobacter jejuni là loại vi khuẩn đứng hàng thứ ba chiếm tỷ lệ 7-10%
– Salmonella chiếm tỷ lệ thấp từ 0,8-1,3%
– Vi khuẩn tả (Vibrio cholerae) thường gây thành dịch lớn rất nguy hiểm
2.3. Do ký sinh trùng
– Entamoeba histolytica là tác nhân chủ yếu gây bệnh lỵ a míp sau đó đến
– Giardia lamblia và Cryptosporidium
2.4. Các yếu tố nguy cơ
- Các trẻ suy dinh dưỡng, các trẻ suy giảm miễn dịch, trẻ bị sởi dễ mắc tiêu chảy
- Các trẻ bú chai
- Ăn uống không hợp vệ sinh như:
Không rửa tay trước khi ăn
Sử dụng nước uống bị ô nhiễm hoặc dụng cụ chế biến thức ăn bị nhiễm bẩn
- Trẻ sống trong môi trường bị ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt
3 . Điều trị tiêu chảy tại nhà
Hướng dẫn bà mẹ 3 nguyên tắc điều trị tiêu chảy tại nhà
3.1 Cho trẻ uống nhiều dịch hơn bình thường để đề phòng mất nước
*Cho trẻ uống 1 trong các loại dịch sau
– Oresol
Cách pha oresol:
Hiện nay có nhiều loại gói oresol khác nhau. Có loại pha trong 200ml, có loại pha trong 250 ml, có loại pha trong 1lít nước. Có loại có mùi vị cam cho trẻ dễ uống. Vì vậy cần phải chuẩn bị dụng cụ đong nước cho phù hợp với các hướng dẫn ghi trên gói oresol. Cần phải rửa tay trước khi pha oresol và sử dụng các dụng cụ sạch để đựng. Dung dịch oresol đã pha chỉ dùng trong 24 giờ.
Cách cho trẻ uống oresol:
Trẻ dưới 2 tuổi cho uống từng thìa nhỏ cách nhau 1-2 lần/ phút.
Trẻ lớn hơn cho uống từng ngụm bằng cốc.
Nếu trẻ nôn, đợi 10 phút sau đó uống chậm hơn. Ví dụ: cho uống từng thìa cách nhau 2- 3 phút.
Liều lượng oresol của trẻ được tính theo bảng 14.
Bảng 14.2: Liều lượng uống oresol
Tuổi | Lượng ORS uống sau mỗi lần đi ngòai | Lượng ORS cần cung cấp để dùng tại nhà |
Dưới 24 tháng 2 – 10 tuổi 10 tuổi trở lên | 50-100ml 100- 200ml Uống theo nhu cầu | 500ml/ngày 1000ml/ ngày 2000ml/ ngày |
– Nước cháo: Lấy 1 nắm gạo(50g) 1nhúm muối(3,5g) 6 bát nước(1,2lít) đun sôi cho đến khi hạt gạo nở tung. Chắt lấy nước cho trẻ uống. Chỉ nên dùng nước cháo này trong ngày nhưng tốt nhất là không nên dùng quá 6 giờ.
– Nước đun sôi để nguội hoặc các loại nước sạch khác như nước dừa.
– Cho uống những dịch này cho đến khi hết tiêu chảy
*Không cho trẻ uống
Các loại nước giải khát có đường pha chế sẵn vì sẽ làm trẻ tiêu chảy nhiều hơn
3.2 Tiếp tục cho trẻ ăn
- Tiếp tục cho trẻ bú sữa mẹ nếu trẻ còn đang bú mẹ
- Nếu trẻ không được bú sữa mẹ thì cho ăn như thường lệ.
-Cho ăn ngay sau khi chế biến. Thức ăn cần được nấu kỹ hoặc nghiền nhỏ.
-Cho uống nước quả tươi nhưng không được pha thêm đường hoặc chuối nghiền để cung cấp kali cho trẻ.
-Khuyến khích trẻ ăn làm nhiều bữa
-Nếu trẻ đang uống sữa bột thì nên chuyển sang loại sữa dành riêng cho trẻ tiêu chảy như sữa O-lac hoặc Enfalac Lactofree
3.3 Đưa trẻ tới khám lại
Cần đưa trẻ đến khám lại nếu sau 3 ngày không đỡ hoặc có một trong các triệu chứng sau:
- Đi ngoài nhiều lần hơn, phân nhiều nước
- Nôn liên tục
- Khát nhiều.
- Ăn hoặc uống kém.
- Sốt.
- Có máu trong phân.