Mất ngủ và huyết áp cao dễ trở thành một vòng luẩn quẩn khó dứt.Trong khi đó, người ít ngủ, mất ngủ kéo dài có nguy cơ đột quỵ tăng tới 83% so với ngủ đủ giấc. Trong bài thuốc hạ áp thường phối hợp với các vị an thần. Bài viết xin giới thiệu một số vị thuốc nam dưỡng tâm an thần thường được phối hợp trong bài thuốc hạ áp.
Thuốc an thần là những thuốc có tác dụng dưỡng tâm, an thần, bình can, tiềm dương. Thuốc dùng trong các trường hợp âm hư, huyết hư, tỳ hư không nuôi dưỡng được tâm, nên tâm không tàng thần, hoặc âm hư không nuôi dưỡng được can âm, can dương vượng lên, khiến thần chí không ổn định.
1.Toan táo nhân: Dùng nhân hạt của cây Táo chua (Ziziphus mauritiana Lamk.), họ Táo ta (Rhamnaceae).
Hạt hình tròn dẹt hay hình trứng dẹt có một đầu hơi nhọn, một mặt gần như phẳng, một mặt khum hình thấu kính, dài 5 - 8mm, rộng 4 - 6mm, dày 1 - 2mm, ở đầu nhọn có rốn hạt hơi lõm xuống, màu nâu thẫm. Mặt ngoài màu nâu đỏ hay nâu vàng, đôi khi có màu nâu thẫm. Chất mềm, dễ cắt ngang.
Cây Táo chua
Thu hoạch quả táo chua chín từ cuối thu đến đầu đông, loại bỏ thịt quả, lấy hạch cứng rửa sạch, phơi hoặc sấy khô, xay bỏ vỏ hạch cứng, sàng lấy nhân hạch, phơi hoặc sấy khô.
Tác dụng: dưỡng tâm an thần, bổ can đởm, liễm hãn. Trị âm huyết không đủ, tâm thần bất an, tim đập hồi hộp, mất ngủ, chóng mặt. Liều dùng: 3 - 6g (Sinh táo nhân), 4 - 12g (Hắc táo nhân)
2. Bá tử nhân: Là hạt trong “nón cái” già (còn gọi là “quả”) được phơi hay sấy khô của cây Trắc bá (Platycladus orientalis (L.) Franco), họ Hoàng đàn (Cupressaceae).
Hạt hình trứng dài hoặc bầu dục hẹp, dài 4 - 7mm, đường kính 1,5 - 3 mm. Mặt ngoài màu trắng vàng nhạt hoặc màu vàng nâu nhạt, có phủ một vỏ lụa dạng màng, đỉnh hơi nhọn, có một điểm nhỏ màu nâu thẫm, đáy tròn tù. Chất mềm, nhiều dầu.Mùi thơm nhẹ, vị nhạt.
Bá tử nhân
Chủ trị: an thần dưỡng khí, bổ tâm tỳ, nhuận huyết bổ huyết, nhuận trường; Dưỡng tâm, an thần: dùng trị chứng tâm phiền hồi hộp, ra nhiều mồ hôi, mất ngủ, hay chiêm bao, hay quên, phối hợp với Táo nhân, Viễn chí. Liều dùng: 4 - 12g. Khi dùng sao qua.
3. Vông nem (Hải đồng): Folium Erythrinae. Lá đã phơi khô của cây Vông nem (Erythrina variegata L.), họ Đậu (Fabaceae).
Lá có cuống dài gồm ba lá chét.Mỗi lá chét hình gần như ba cạnh, đầu lá thuôn nhọn, đáy vát tròn, mép lá nguyên, mặt lá nhẵn. Mỗi lá chét dài 6 - 13 cm, rộng 6 - 15 cm. Lá chét giữa thường có chiều rộng lớn hơn chiều dài, lá khô có màu lục xám, nhăn nheo, nhàu nát. Thường được cắt bỏ cuống hoặc để cuống dài dưới 1 cm. Alkaloid erythrin trong lá và thân Vông nem làm giảm hoạt động của thần kinh trung ương, hạ huyết áp.
Lá Vông nem có tác dụng ức chế thần kinh trung ương, hạ nhiệt độ, hạ huyết áp. Chủ trị: an thần, thông kinh hoạt lạc, tiêu độc, khu phong trừ thấp. Liều dùng: lá, vỏ 8 - 16g, hạt 3 - 6g.
4. Lạc tiên (nhãn lồng, chùm bao, hồng tiên): Herba Passiflorae foetidae. Phần trên mặt đất đă phơi hoặc sấy khô của cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.), họ Lạc tiên (Passifloraceae).
Đoạn thân rỗng, dài khoảng 5 cm, mang tua cuốn và lá, có thể có lẫn hoa và quả. Thân và lá có nhiều lông. Cuống lá dài 3 - 4 cm. Phiến lá mỏng màu lục hay hơi vàng nâu, dài và rộng khoảng 7 - 10 cm, chia thành 3 thuỳ rộng, đầu nhọn. Mép lá có răng cưa nông, gốc lá hình tim. Lá kèm hình vẩy phát triển thành sợi mang lông tiết đa bào, tua cuốn ở nách lá.
Chủ trị: dưỡng tâm an thần, thanh can giải nhiệt; Dưỡng tâm an thần: dùng trong bệnh tim hồi hộp, tâm phiền, mất ngủ. Dùng lá nấu canh ăn hoặc sắc riêng hoặc phối hợp với lá Sen, lá Vông. Liều dùng: 8 - 16g
5. Bình vôi (Ngải tượng): Radix Stephaniae. Dùng phần gốc thân phình ra thành củ đã cạo bỏ vỏ đen ở ngoài hoặc thái thành miếng phơi hay sấy khô của cây Bình vôi (Stephania glabra (Roxb.)Miers) hoặc một số loài Bình vôi khác có chứa L-tetrahydropalmatin, họ Tiết dê (Menispermaceae).
Phần gốc thân phát triển thành củ to, có củ rất to, hình dáng thay đổi tùy theo nơi củ phát triển. Vỏ ngoài màu nâu đen, khi cạo vỏ ngoài có màu trắng xám.Hoặc đã thái thành miếng to, nhỏkhông đều, có màu trắng xám, vị đắng. Cây bình vôi có Rotundin ít độc, có tác dụng trấn kinh rõ rệt, điều hòa hô hấp, hạ huyết áp, an thần, gây ngủ, chống co giật. Roemerin (alkaloid mới phát hiện trong Bình vôi) có tác dụng gây tê niêm mạc.
Chủ trị: an thần, kiện vị, tiêu độc. An thần: dùng trong trường hợp suy nhược thần kinh dẫn đến mất ngủ hoặc động kinh, điên giản, phối hợp Câu đằng. Liều dùng: 4 - 12g dưới dạng sắc hay bột.
6. Liên tâm: Embryo Nelumbinis: Tâm sen là cây mầm lấy từ hạt cây Sen (Nelumbo nucifera Gaertn.), họ Sen (Nelumbonaceae).
Tâm sen dài khoảng 1cm, rộng khoảng 0,1cm, phần trên là chồi mầm màu lục sẫm, gồm 4 lá non gấp vào trong. Phần dưới là rễ và thân mầm hình trụ màu vàng nhạt, mặt cắt ngang có nhiều lỗ hổng (xem bằng kính lúp).
Liên tâm có Nelumbin vị rất đắng tác dụng trấn tĩnh, bình tĩnh dục tính. Dịch chiết Liên tâm có tác dụng cường tim, hạ huyết áp. Liều dùng: 2 - 4g
7. Liên diệp: Folium Nelumbinis: Lá bánh tẻ đã bỏ cuống, phơi hoặc sấy khô của cây Sen (Nelumbo nucifera Gaertn.), họ Sen (Nelumbonaceae).
Liên diệp
Lá nguyên tròn, nhăn nheo, nhàu nát, đường kính 30 - 60cm, mặt trên màu lục tro, hơi nháp, mặt dưới màu lục nâu nhẵn bóng, mép nguyên, ở giữa lá có vết tích của cuống lá lồi lên màu nâu. Lá có từ 17 - 23 gân toả tròn hình nan hoa. Gân lồi về phía mặt dưới lá.Lá giòn, dễ vụn nát, có mùi thơm.
Nelumbin vị rất đắng có tác dụng trấn tĩnh, bình tỉnh dục tính. Liều dùng: 15 - 20g.
8.Viễn chí: Radix Polygalae: Rễ phơi hay sấy khô của cây Viễn chí lá nhỏ (Polygala tenuifolia Willd.) hay cây Viễn chí Xiberi tức viễn chí lá trứng (Polygala sibirica L.), họ Viễn chí (Polygalaceae).
Rễ đã bỏ lõi gỗ hình ống hoặc từng mảnh, thường cong queo, dài 5 - 15cm, đường kính 0,3 - 0,8cm, đầu rễ có khi còn sót phần gốc thân, mặt ngoài màu xám hoặc xám tro, có những nếp nhăn và đường nứt ngang, các vết nhăn dọc nhỏ, vết rễ nhánh như núm nhỏ. Mặt cắt ngang có lớp vỏ màu nâu nhạt, ruột rỗng (đã bỏ gỗ).Đối với rễ chưa bỏ lõi gỗ, khi cắt ngang thấy lớp gỗ trắng xám và có chỗ rách.Lớp vỏ dễ tách khỏi gỗ.Vị đắng, hơi cay, kích thích khi nhấm.
Viễn chí có tác dụng trừ đờm rất tốt, phần lõi không tác dụng. Dịch chiết acid gây co bóp tử cung của chó, mèo trên tử cung nguyên vẹn hay cô lập, có thai hay không có thai. Vỏ rễ có tác dụng làm tan máu. Vỏ và lõi có tác dụng an thần, chống co giật.
Chủ trị: định tâm, an thần, ích trí, tán uất hóa đờm, tiêu ung thũng; An thần, ích trí: dùng trong trường hợp tâm thần bất an do tâm huyết kém, mất ngủ, hay quên, chóng mặt, tinh thần thất thường, có thể phối hợp với Táo nhân. Liều dùng: 8 - 12g
9. Thảo quyết minh: Semen Cassiae torae. Hạt già đã phơi hay sấy khô của cây Thảo quyết minh còn gọi là Quyết minh, Muồng (Senna tora (L.) Roxb.; Syn. Cassia tora L.), họ Đậu (Fabaceae).
Hạt hình trụ, đôi khi hình tháp, hai đầu vát chéo, dài 3 - 6mm, rộng 1 - 2,5mm. Mặt ngoài màu nâu nhạt hay lục nâu, bóng. Bốn cạnh bên thường nổi rõ thành đường gờ, một đường gờ nhô lên thành ngấn.Thể chất cứng, khó tán vỡ. Cắt ngang thấy nội nhũ màu xám trắng hay vàng nhạt, lá mầm màu vàng hay nâu nhạt. Không mùi, vị hơi đắng.
Cây Thảo quyết minh
Chủ trị: thanh can hỏa, ích thận, trừ phong nhiệt; Thanh can minh mục, giải uất nhiệt tại kinh can: dùng trị đau mắt đỏ, sợ ánh sáng, nhiều nước mắt, làm sáng mắt khi mắt bị mờ, ngoài ra còn dùng khi can hỏa dẫn đến đau đầu; Bình can hạ áp: dùng trong bệnh cao huyết áp, phối hợp Cúc hoa, hoa Hoè; An thần: dùng khi thần kinh căng thẳng dẫn đến mất ngủ, phối hợp Táo nhân, lá Vông. Liều dùng: 20 - 40g.
10. Phục thần: Poria: Dùng nấm ký sinh rễ cây Thông Poria cocos (Schw.) Wolf. Họ Nấm lỗ Polyporaceae.Phục thần là phần nấm có lõi gỗ, rễ Thông xuyên qua. Chủ trị: an thần định chí, dùng khi tâm thần bất an, tim loạn nhịp, hồi hộp, mất ngủ, hay quên. Liều dùng: 4 - 12g
Lưu ý: Có nhiều thuốc an thần mà việc chọn lựa sẽ tùy theo vào sự chỉ định điều trị. Chỉ có thầy thuốc là người am hiểu mới chọn thuốc thích hợp. Trong điều trị, người bệnh cần tuyệt đối tuân thủ đúng liệu trình dùng thuốc do bác sĩ chỉ định.