Các thuốc này người bệnh có thể tự mua dùng (thuốc OTC- không cần đơn của bác sĩ) hoặc dùng theo đơn của bác sĩ. Tuy nhiên khi dùng cần cảnh giác những bất lợi do chúng gây ra…
Thuốc kháng histamin
Thuốc kháng histamin đường uống: Được dùng trong các trường hợp ngứa, chảy nước mũi, phát ban (nổi mề đay), bao gồm các thuốc như loratadin, cetirizin, desloratadin... Một số thuốc kháng histamin đường uống có thể gây khô miệng và buồn ngủ, nhất là các kháng histamin thế hệ 1 như diphenhydramin, chlorpheniramin… Nói chung các thuốc kháng histamin thường gây an thần không nên dùng khi lái xe hoặc làm các hoạt động đòi hỏi sự tỉnh táo.
Kháng histamin dạng xịt, nhỏ mũi: Giúp giảm hắt hơi, ngứa mũi hoặc chảy nước mũi, nghẹt mũi, gồm các thuốc azelastin, olopatadin… Khi dùng các thuốc này người bệnh có thể thấy có vị đắng trong miệng, chóng mặt, buồn ngủ hoặc mệt mỏi, khô miệng, nhức đầu, rát mũi, chảy máu mũi, buồn nôn, chảy nước mũi, đau họng, và hắt hơi.
Thuốc kháng histamin nhỏ mắt: Thường được kết hợp với các thuốc khác như ổn định tế bào mast hoặc thuốc thông mũi. Thuốc nhỏ mắt kháng histamin có thể giảm bớt các triệu chứng như ngứa, tấy đỏ và sưng mắt. Bạn có thể cần phải sử dụng những loại thuốc này nhiều lần trong ngày, bởi vì những tác động có thể kéo dài chỉ một vài giờ. Tác dụng phụ của các loại thuốc này có thể bao gồm đỏ mắt, chảy nước mắt, nhức nhẹ hoặc đau đầu. Thuốc nhỏ mắt kháng histamin có thể làm tăng nguy cơ viêm mắt khi bạn đang đeo kính áp tròng.
Các loại corticoid
Đối với corticoid (corticosteroid) khi sử dụng nhất thiết phải có đơn của bác sĩ. Người bệnh không tự ý sử dụng các loại thuốc này vì bên cạnh tác dụng chữa bệnh thuốc còn gây ra nhiều tác dụng phụ có hại nguy hiểm cho người sử dụng. Vì vậy, khi dùng các thuốc này cần tuân thủ theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ về liều lượng cũng như liệu trình điều trị.
Không nên lạm dụng thuốc xịt mũi.
Thuộc loại này bao gồm các dạng thuốc sau:
Thuốc dạng xịt mũi: Có tác dụng ngăn chặn và làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng dị ứng của viêm mũi dị ứng, giúp đỡ nghẹt mũi, hắt hơi và ngứa, chảy nước mũi. Trên thị trường bao gồm các loại thuốc như fluticason, mometason, budesonide… Tuy nhiên, tác dụng phụ có thể bao gồm kích ứng mũi và chảy máu cam.
Corticoid dạng hít: Các loại thuốc này thường được thực hiện hàng ngày như là một phần của điều trị hen suyễn. Ví dụ như fluticason, budesonid, beclomethason… Tuy nhiên, thuốc có thể gây khô miệng, họng và nhiễm trùng nấm miệng.
Dạng thuốc nhỏ mắt: Được sử dụng để điều trị kích ứng mắt nặng do sốt và viêm kết mạc dị ứng. Ví dụ như dexamethason, fluorometholon, prednisolon… Nhưng khi sử dụng các loại thuốc này cần lưu ý, thuốc có thể gây mờ mắt. Sử dụng kéo dài có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng mắt, là nguy cơ gây bệnh tăng nhãn áp và đục thủy tinh thể.
Kem bôi da chứa corticoid: Bao gồm các thuốc như hydrocortison, triamcinolon, flucina… Đây là các thuốc hay được người dân tự ý mua về sử dụng. Tuy nhiên nếu sử dụng trong thời gian trên 1 tuần cần hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ. Tác dụng phụ có thể bao gồm kích ứng da và đổi màu da. Sử dụng lâu dài có thể gây mỏng da, teo da….
Corticoid đường uống (gồm dạng thuốc viên và dung dịch): Được sử dụng để điều trị các triệu chứng nghiêm trọng gây ra bởi tất cả các loại phản ứng dị ứng. Ví dụ như prednisone, prednisolon... Vì chúng có thể gây ra nhiều tác dụng phụ ngắn hạn và dài hạn, chỉ nên sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả và trong thời gian ngắn nhất có thể. Sử dụng lâu dài có thể gây đục thủy tinh thể, loãng xương, yếu cơ, loét dạ dày và chậm phát triển ở trẻ em. Corticoid đường uống cũng có thể làm trầm trọng thêm bệnh tăng huyết áp.
Thuốc chống sung huyết
Sung huyết là một trong những triệu chứng của tình trạng dị ứng, ví dụ như viêm mũi xoang dị ứng, viêm kết giác mạc dị ứng… Thuốc chống sung huyết có tác dụng làm giảm nhanh tình trạng này. Các loại thuốc có thể dùng bao gồm:
Thuốc uống: Các thuốc thông mũi có sẵn dưới dạng thuốc viên có chứa phenylephrine hoặc pseudoephedrine… dùng để uống để làm giảm tạm thời các triệu chứng sung huyết mũi đi kèm với viêm mũi dị ứng. Tuy nhiên khi dùng thuốc, cần lưu ý tới các tác dụng phụ không mong muốn khi dùng thuốc.
Với pseudoephedrine, tác dụng phụ thường gặp nhất là nhịp tim nhanh, lo lắng, bồn chồn, mất ngủ... Không dùng thuốc cho các trường hợp tăng huyết áp nặng, bệnh mạch vành nặng, glôcôm góc đóng, bí tiểu và các trường hợp mẫn cảm với thuốc. Ngừng thuốc nếu thấy xuất hiện các triệu chứng như chóng mặt, mất ngủ hoặc khi triệu chứng sung huyết mũi vẫn tồn tại quá 7 ngày hoặc kèm theo sốt. Thận trọng khi dùng thuốc cho trẻ em dưới 2 tuổi và người già trên 60 tuổi vì nguy cơ độc tính cao.
Với phenylephrine có thể gây mất cảm giác ngon miệng, ban đỏ da, cảm giác bồn chồn hay kích thích (đặc biệt là ở trẻ em), mất ngủ... Ngừng sử dụng thuốc và gọi ngay cho bác sĩ nếu bạn thấy nhịp tim nhanh hoặc đập không đều, chóng mặt hoặc lo lắng quá mức, tăng huyết áp với các biểu hiện nhức đầu, mờ mắt, ù tai, đau ngực, khó thở.
Thuốc thông mũi có thể dùng đơn độc hoặc có thể được kết hợp với thuốc kháng histamin và/hoặc thuốc giảm đau (acetaminophen) hoặc thuốc ho. Nếu bạn dùng các thuốc dạng phối hợp này, điều quan trọng là phải hiểu các thành phần và sự tương tác có thể có với các thuốc điều trị khác mà bạn đang dùng. Tránh sử dụng thuốc thông mũi nếu bạn đang mang thai, người bệnh tăng huyết áp.
Thuốc xịt, nhỏ mũi: Các thuốc thường dùng như phenylephrine, oxymetazoline, naphazolin… Tuy nhiên khi nhỏ hoặc xịt thuốc có có thể gây ra khô, rát hoặc đau nhói bên trong mũi, chảy nước mũi, hắt hơi. Dùng quá nhiều thuốc làm thông mũi có thể gây khó chịu, nhịp tim nhanh hoặc bất thường, chóng mặt, mất ngủ, đau đầu, lo âu, run, và tăng huyết áp. Không sử dụng thuốc xịt mũi chống sung huyết quá 1 tuần…
Thuốc nhỏ mắt chống sung huyết: Có thể tạm thời giảm bớt các triệu chứng như đỏ, ngứa mắt. Các thuốc có thể dùng như tetrahydrozoline (visine) và naphazoline (clear eyes)… Trong trường hợp hiếm, thuốc nhỏ mắt chống sung huyết có thể gây tăng nhãn áp.
Các loại khác
Một số thuốc có tác dụng ngăn chặn phóng thích một chất tự nhiên (leukotrienes là một loại chất hóa học sản sinh ra trong viêm phế quản) mà có thể gây ra hoặc làm nặng thêm bệnh hen suyễn và dị ứng. Nó giúp thở dễ dàng hơn bằng cách giảm sưng (viêm) trong đường hô hấp. Đây là thuốc được sử dụng theo đơn bác sĩ, bao gồm:
Montelukast: Được sử dụng thường xuyên để ngăn chặn chứng thở khò khè, khó thở do hen suyễn và làm giảm số lượng các cơn hen suyễn. Thuốc này cũng được sử dụng trước khi tập thể dục để ngăn ngừa các vấn đề hô hấp trong khi tập thể dục (co thắt phế quản) và có thể giúp giảm số lần người bệnh cần phải sử dụng thuốc hít. Ngoài ra, thuốc còn được sử dụng để làm giảm các triệu chứng của bệnh viêm mũi dị ứng (như hắt hơi, nghẹt/sổ mũi/ngứa mũi). Một số bất lợi có thể xảy ra khi dùng thuốc như: Các tác dụng phụ ít nghiêm trọng hơn bao gồm: Đau đầu; đau dạ dày, ợ nóng, đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy; cảm giác mệt mỏi; phát ban nhẹ.
Cromolyn: Là một thuốc ổn định dưỡng bào trong cơ thể, ngăn chặn sản xuất các chất gây phản ứng dị ứng như histamine (gây ngứa, hắt hơi) và SRS-A (gây kích ứng, mẩn đỏ); dùng để phòng ngừa những triệu chứng dị ứng liên quan đến mũi. Thuốc có tác dụng giúp làm giảm nghẹt mũi, chảy nước mũi, ngăn nước mũi chảy ngược vào họng, ngứa và hắt hơi do dị ứng theo mùa (sốt cỏ khô) và dị ứng với các chất gây dị ứng khác (bụi, lông vật nuôi). Không dùng thuốc này để trị bệnh viêm xoang, hen suyễn, hoặc các triệu chứng cảm lạnh. Loại thuốc này không phải là chất kháng histamine, nên không thể chữa trị các triệu chứng dị ứng ngay được. Nên dùng thuốc trước khi tiếp xúc với môi trường có chất gây dị ứng. Tuy nhiên, thuốc có thể gây đau nhức mũi sau khi sử dụng.