Các thuốc điều trị thoái hóa điểm vàng

02-02-2019 15:00 | Thông tin dược học

SKĐS - Điểm vàng là tên gọi một vùng ở ngay giữa võng mạc, giúp chúng ta đọc chữ, nhận diện, lái xe, nhìn thấy màu sắc rõ ràng.

Điểm vàng là tên gọi một vùng ở ngay giữa võng mạc, giúp chúng ta đọc chữ, nhận diện, lái xe, nhìn thấy màu sắc rõ ràng. Khi điểm vàng bị thoái hóa sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến thị lực trong sinh hoạt hàng ngày.

Thoái hóa điểm vàng (THĐV) là một tiến trình lão hóa mắt và được coi là nguyên nhân hàng đầu làm giảm thị lực ở người cao tuổi. THĐV là tên gọi chung một nhóm bệnh thoái hóa võng mạc mạn tính, thường gặp ở người trên 50 tuổi, nên còn được gọi là bệnh THĐV liên quan đến tuổi tác (Age-related macular degeneration: AMD), làm giảm dần dần thị lực trung tâm ở mắt, trong trường hợp nghiêm trọng có thể gây ra những khuyết tật thị giác!

THĐV được chia làm 2 dạng:

THĐV khô: dạng phổ biến chiếm đến 90%, xảy ra khi các tế bào biểu mô sắc tố võng mạc bị chết do sự gia tăng các chất lắng cặn màu vàng drusen (chất thải của võng mạc), khiến các tế bào võng mạc ở phía trên bị chết, dẫn đến tình trạng những mảng võng mạc “bị mất” và gây ra THĐV.

THĐV ướt: tuy chỉ chiếm 10% nhưng gây ra tình trạng mất thị lực nặng, xảy ra khi có sự hình thành các mạch máu mới ở võng mạc. Các mạch máu này dễ vỡ, rò rỉ chất dịch và máu vào võng mạc, hình thành sẹo và làm giảm thị lực.

Các thuốc điều trị thoái hóa điểm vàng

Nguyên nhân và triệu chứng

Nguyên nhân:

Hiện nay, y học cũng chưa biết rõ nguyên nhân chính xác gây ra THĐV. Nhưng có nhiều yếu tố nguy cơ gây ra THĐV:

- Tuổi tác: người trên 50 tuổi thường có nguy cơ cao THĐV.

- Giới tính: phụ nữ có nguy cơ cao gấp 2 lần hơn nam giới.

- Di truyền: trong gia đình có bố mẹ bị THĐV thì nguy cơ càng cao ở con cái.

- Lối sống: người ít vận động, béo phì, hút thuốc… có nguy cơ cao THĐV.

- Bệnh lý: các bệnh lý cao huyết áp, tăng cholesterol làm gia tăng nguy cơ THĐV.

- Dinh dưỡng: chế độ dinh dưỡng ăn ít rau quả, cơ thể không được cung cấp đầy đủ các chất chống oxy hóa bảo vệ mắt.

Triệu chứng:

- Khó khăn trong việc đọc sách hoặc làm bất kỳ hoạt động nào đòi hỏi thị lực tốt.

- Nhìn mờ, tối ở vùng trung tâm hình ảnh.

- Đường thẳng hay khuôn mặt xuất hiện gợn sóng.

- Khó thích nghi khi mắt làm việc với ánh sáng yếu.

- Giảm cường độ màu sắc hay độ sáng khi nhìn vào một vật.

Người trên 50 tuổi thường có nguy cơ cao THĐV

Thuốc điều trị thoái hóa điểm vàng

Các thuốc được sử dụng trong điều trị thoái hóa điểm vàng với mục đích làm chậm sự tiến triển của bệnh và ngăn ngừa sự mất thị lực trầm trọng. Sau đây là các thuốc thường được sử dụng:

Nhóm thuốc kháng yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGF: vascular endothelial growth factor)

Yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGF) là một protein được sản sinh từ các tế bào, có vai trò kích thích hình thành các mạch máu mới, làm tăng tính thấm thành mạch và cung cấp oxy cho sự hoạt động của các mô. Tuy nhiên, sự phát triển quá mức của VEGF sẽ làm rò rỉ chất dịch và tăng sinh các mạch máu mới ở võng mạc, là nguyên nhân chính gây ra THĐV.

Nhóm thuốc kháng VEGF:

- Bevacizumab (Avastin).

- Ranibizumab (Lucentis).

- Aflibercept (Eyle).

Là những kháng thể đơn dòng, có tác dụng ức chế sự hình thành VEGF nên ngăn chặn sự rò rỉ chất dịch và tăng sinh các mạch máu mới ở võng mạc. Nhóm thuốc này được sử dụng trong điều trị THĐV ở dạng ướt, qua đường tiêm trực tiếp vào dịch kính của mắt (intravitreal).

Nhóm thuốc vitamin và khoáng chất:

Hiện nay các nhà khoa học cho rằng: các phân tử gốc tự do hình thành trong cơ thể, tác động lên các tế bào mắt bằng các phản ứng oxy hóa là nguyên nhân gây ra THĐV. Vì vậy, các chất chống oxy hóa giúp ngăn chặn sự hoạt hóa của các phân tử gốc tự do, thường được sử dụng để ngăn ngừa THĐV.

Sau đây là một số vitamin và khoáng chất được sử dụng để bảo vệ mắt, tăng cường thị lực, ngăn ngừa THĐV:

Vitamin E và vitamin C là những chất chống oxy hóa rất quan trọng, giúp bảo vệ tế bào và các mô của mắt khỏi bị tấn công bởi các phân tử gốc tự do. Vitamin E có nhiều trong dầu thực vật, các hạt ngũ cốc, mầm lúa mì và các quả hạch…Vitamin C có nhiều trong các loại quả thuộc họ cam chanh, cà chua, bông cải xanh, cải bắp…

Vitamin A (bao gồm retinol và các carotenoid như lutein và zeaxanthin) là những chất chống oxy hóa giúp duy trì sự hoạt động của nhiều mô và màng của mắt, có vai trò rất quan trọng trong việc tăng cường thị lực ở mắt. Vitamin A có nhiều trong gan, bơ và những trái cây và rau củ có màu cam hoặc xanh.

Vitamin B2 giúp khôi phục chức năng cơ thị giác, bảo vệ giác mạc, ngăn ngừa THĐV. Vitamin B2 có nhiều trong gan, sữa, trứng, men bia, rau quả…

Selenium là chất chống oxy hóa có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ tế bào mắt khỏi bị hư hại bởi sự tấn công của các phân tử gốc tự do. Selenium là một chất khoáng có nhiều trong thịt, trứng, cá…

Kẽm tập trung nhiều ở vùng võng mạc, giúp tăng cường thị lực ở mắt.

Kẽm có nhiều trong hải sản, thịt, ngũ cốc…

Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, bổ sung các vitamin và khoáng chất theo công thức AREDS2 với liều lượng hàng ngày:

- Kẽm (dạng oxít kẽm) 80mg.

- Vitamin C 500mg.

- Vitamin E 400 IU.

- Đồng (dạng oxít đồng II) 2mg.

- Lutein 10mg.

- Zeaxanthin 2mg.

Sẽ mang lại tác dụng bảo vệ mắt, ngăn ngừa THĐV.

Omega 3 là một axít béo không bão hòa, có vai trò rất quan trọng trong cơ thể, là thành phần cấu tạo võng mạc, giúp tăng cường thị lực, bảo vệ mắt và ngăn ngừa THĐV. Omega 3 có nhiều trong cá, sữa, đậu nành, hạt lanh…

Bên cạnh việc dùng thuốc, cần phòng tránh các yếu tố nguy cơ gây ra THĐV như chế độ dinh dưỡng nhiều rau quả, không hút thuốc, tăng cường tập luyện thể dục thể thao, tránh béo phì. Kết hợp với một lối sống sinh hoạt điều độ, tránh bắt mắt phải điều tiết nhiều (ngồi hàng giờ trước máy vi tính, đọc sách dưới ánh sáng không đủ…), thăm khám mắt định kỳ với người trên 50 tuổi, là các phương pháp giúp mang lại hiệu quả trong điều trị và ngăn ngừa THĐV!


DS. MAI XUÂN DŨNG
Ý kiến của bạn