Các thuốc điều trị loét dạ dày tá tràng

21-08-2024 21:24 | Tra cứu bệnh

SKĐS - Loét dạ dày tá tràng là một bệnh mạn tính, tiến triển có tính chất chu kỳ. Đây là bệnh lý đường tiêu hóa phổ biến hiện nay. Điều trị bệnh phải kiên trì, dùng thuốc đúng và đủ...

Loét dạ dày tá tràng là bệnh rất thường gặp hiện nay, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh, nếu không điều trị kịp thời sẽ gây ra những biến chứng khó lường.

Điều trị loét dạ dày tá tràng phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh. Thông thường việc điều trị sẽ liên quan đến việc tiêu diệt vi khuẩn H. pylori (nếu có), loại bỏ hoặc giảm sử dụng NSAID hoặc/và làm lành vết loét…

Dưới đây là một số thuốc / nhóm thuốc thường được sử dụng trong điều trị loét dạ dày tá tràng :

1. Các thuốc trị loét dạ dày tá tràng

1.1. Nhóm thuốc kháng acid (antacid) điều trị loét dạ dày tá tràng

Cho đến nay có nhiều loại thuốc antacid dùng để chữa loét tiêu hóa. Một thuốc antacid được gọi là lý tưởng phải mạnh để trung hòa acid dạ dày, dễ uống, ít hấp thu vào máu từ đường dạ dày ruột, đồng thời ít tác dụng phụ.

Bicarbonat natri và canci carbonat là các antacid tác dụng nhanh, mạnh, nhưng có khuynh hướng gây nhiễm kiềm toàn thân và chứa nhiều natri (hội chứng sữa – kiềm), đồng thời nó gây một trở ngược làm tăng tiết gastrin dẫn đến HCl lại được tiết nhiều hơn trước. Canci carbonat cũng gây nên hội chứng sữa kiềm và canci còn kích thích trực tiếp lên tế bào thành gây tăng tiết HCl. Do đó, các thuốc này hiện nay hầu như không dùng trong điều trị loét tiêu hóa.

Hydroxit nhôm có xu hướng gây táo bón, khi sử dụng kéo dài nguy cơ cạn kiệt phosphat, kết quả bệnh nhân có biểu hiện mệt mỏi, khó chịu, chán ăn.

Hydroxit magie có thể làm phân lỏng; thuốc được thải qua thận, do vậy khi sử dụng các chế phẩm có magie cần thận trọng với bệnh nhân suy thận.

Các thuốc điều trị loét dạ dày tá tràng- Ảnh 1.

Vi khuẩn HP là một trong những nguyên nhân chính gây nên các tổn thương nghiêm trọng ở dạ dày và tá tràng.

1.2. Các thuốc kháng thụ thể H2 của histamin

Cimetidin là thế hệ đầu tiên của thuốc kháng H2, có tác dụng cắt cơn đau nhanh. Cimetidin dùng lâu có thể có tác dụng phụ như rối loạn tinh thần (ở người già, người suy thận), nhịp tim chậm, hạ huyết áp, tăng nhẹ men gan, vú to, liệt dương… các tác dụng phụ này sẽ hết khi ngừng dùng thuốc.

Ranitidin là thế hệ thứ hai, ra đời sau cimetidin, gây giảm tiết dịch vị gấp 5 – 10 lần cimetidin khi sử dụng cùng liều. Thuốc không làm thay đổi diễn tiến tự nhiên của bệnh. Sau đợt điều trị ngắn hạn mà dừng thuốc tỷ lệ tái phát là 50% trong vòng 6 tháng, 85% tái phát sau 1 năm. Thuốc có ít tác dụng phụ hơn cimetidin, chủ yếu là nhức đầu, chóng mặt, ngứa,… ngừng thuốc thì hết.

Các thuốc thế hệ 3 (nizatidin), thế hệ 4 (famotidin) ra đời có tác dụng mạnh hơn và ít tác dụng phụ hơn cimetidin rất nhiều.

1.3. Thuốc ức chế bơm proton

Các thuốc điều trị loét dạ dày tá tràng- Ảnh 2.

Sử dụng thuốc loét dạ dày tá tràng cần sự tư vấn của bác sĩ chuyên khoa.(Ảnh minh họa)

Tác dụng: Thuốc ức chế bơm proton (PPI) là một phần quan trọng trong phác đồ loại bỏ H. Pylori, giúp kháng sinh ổn định hơn trong axit dạ dày và cải thiện tốc độ loại bỏ bằng cách tăng giá trị pH của dịch vị.

PPI hoạt động bằng cách ngăn chặn không đảo ngược enzyme H+/K+ ATPase hoặc bơm proton dạ dày, được tìm thấy trong các tế bào thành của dạ dày và là bước cuối cùng của quá trình sản xuất axit. Điều này làm giảm chứng ợ nóng và trào ngược axit, đồng thời giúp vết loét dạ dày dễ lành hơn.

Có nhiều loại thuốc PPI có sẵn ở dạng không kê đơn như: Omeprazole, esomeprazole, pantoprazole, rabeprazole với tác dụng tương tự nhau và tác dụng phụ khác nhau ở mỗi loại.

Tác dụng phụ thường gặp của thuốc

Tác dụng phụ của các thuốc PPI thường nhẹ. Các phản ứng bất lợi phổ biến nhất khi dùng PPI trị viêm loét dạ dày thường là: Nhức đầu, đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy, nôn và đầy hơi.

Cảnh báo khi sử dụng thuốc PPI điều trị loét dạ dày tá tràng kéo dài:

- Đường tiêu hóa: Tiêu chảy liên quan đến Clostridium difficile. Nguyên nhân là do giảm độ axit trong ruột có khả năng tạo điều kiện sự phát triển của các sinh vật khác, dẫn đến nhiễm trùng C.difficile, Salmonella Campylobacter spp, viêm phúc mạc tiên phát do vi khuẩn.

- Đường hô hấp: Gây viêm phổi.

- Cơ xương khớp: Tăng nguy cơ gãy xương hông, cổ tay hoặc cột sống do loãng xương. Thiếu canxi có thể là nguyên nhân làm tăng nguy cơ gãy xương.

- Máu: Giảm sự hấp thu một số chất dinh dưỡng gây thiếu vitamin B12, hạ magie máu, thiếu sắt, magie…

- Tim mạch: Tăng nguy cơ đột quỵ, nhồi máu cơ tim.

- Hệ thần kinh trung ương: Đau đầu, mất trí nhớ, bệnh não gan.

- Thận: Viêm thận kẽ cấp tính, tổn thương thận cấp, bệnh thận mạn tính.

1.4. Các thuốc băng se và bảo vệ niêm mạc dạ dày

Sucralfat được sử dụng tốt trong trường hợp trào ngược dịch mật. Thuốc có thể gây táo bón, giảm hấp thu tetracycline, phenytonin… và không dùng cho người suy thận nặng.

Bismuth dạng keo là một kim loại nặng, trước đây người ta đã sử dụng bismuth để điều trị bệnh loét tiêu hóa có hiệu quả, song dùng liều cao kéo dài gây ra hội chứng não bismuth và từ đó đã có khuyến cáo không nên dùng bismuth. Từ khi phát hiện bismuth có thêm khả năng diệt vi khuẩn Helicobacter pylori (HP), người ta tái sử dụng bismuth để điều trị loét tiêu hóa dưới các dạng keo hữu cơ. Thuốc an toàn khi sử dụng liều ngắn hạn, phân có màu sẫm hoặc đen là bình thường.

1.5. Nhóm thuốc nuôi dưỡng niêm mạc dạ dày

Dùng các thuốc prostaglandin (PG) được chứng minh trong lâm sàng có hiệu quả trong điều trị viêm loét tiêu hóa, chúng làm giảm bài tiết acid dạ dày và kích thích, đồng thời làm tăng sức đề kháng niêm mạc đối với tổn thương mô. 

Thuốc có tác dụng tăng bài tiết chất nhầy; kích thích bài tiết bicarbonat dạ dày và tá tràng; duy trì và tăng lượng máu tới niêm mạc dạ dày; duy trì hàng rào niêm mạc dạ dày; kích thích sự hồi phục tế bào niêm mạc dạ dày.

1.6. Kháng sinh diệt HP

Amoxicilline: được sử dụng trong các phác đồ diệt HP và cho hiệu quả cao vì hầu như không có hiện tượng kháng thuốc, tác dụng phụ ít, có thể gặp đi ngoài, viêm đại tràng giả mạc, buồn nôn, nôn…

Metronidazol và tinidazol: Là các kháng sinh thuộc nhóm 5 nitroimidazol, tác dụng phụ của metronidazol khi dùng ngắn ngày có thể buồn nôn, đi ngoài, dị ứng; dùng dài ngày có thể bị giảm cảm giác.

Clarithromycin: Kháng sinh thuộc nhóm macrolid, có phổ hoạt động rộng với vi khuẩn Gr (+) và Gr(-). Trong điều trị HP hiện clarithromycin được khuyên dùng trong phác đồ ba thuốc. Clarithromycin có hiệu quả diệt HP cao, tỷ lệ kháng thuốc của vi khuẩn thấp và ổn định hơn rất nhiều metronidazol.

2. Lưu ý khi điều trị loét dạ dày tá tràng

Để điều trị có hiệu quả bệnh loét dạ dày, người bệnh cần đến khám tại các cơ sở y tế để lựa chọn liệu trình phù hợp nhất. Người không được chủ quan và phải khám bệnh nếu các bệnh không khỏi hoặc diễn tiến.

Cần dùng thuốc theo chỉ định và đầy đủ liệu trình được bác sĩ chỉ định. Việc ngừng thuốc giữa chừng hoặc quên liều, bỏ liều đặc biệt là các thuốc kháng sinh có thể làm giảm hiệu quả dẫn đến thất bại điều trị hoặc bệnh tái đi tái lại không dứt điểm.

Thông báo với bác sĩ các thuốc người bệnh đang dùng kể cả các loại thực phẩm chức năng, sản phẩm bổ sung khác để tránh tương tác bất lợi. Việc dùng thuốc trước ăn, sau ăn không theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ cũng có thể làm thay đổi hiệu quả điều trị.

Lưu ý theo dõi diễn tiến của bệnh trong thời gian dùng thuốc và đến khám ngay nếu xuất hiện các triệu chứng nguy hiểm như đau quặn bụng, nôn mửa, nôn ra máu, đi ngoài phân đen, yếu mệt... Đó có thể là dấu hiệu của biến chứng xuất huyết tiêu hóa cần phải được điều trị kịp thời.

Lưu ý theo dõi các tác dụng phụ của thuốc được bác sĩ, dược sĩ tư vấn hoặc đọc kĩ tờ hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi dùng. Một số thuốc có chứa bismuth khiến phân có màu đen cần thận trọng phân biệt với trường hợp phân đen do xuất huyết tiêu hóa (đi kèm triệu chứng đau quặn bụng, nôn mửa...).

Tránh dùng các thức ăn chua, cay nóng hoặc thức ăn cứng, nhiều dầu mỡ gây khó tiêu, chướng bụng trong thời gian điều trị...

Thay đổi lối sống, giảm các thói quen xấu như tránh rượu bia, giảm hút thuốc, ăn thức ăn lành mạnh, nhiều rau, trái cây, giàu chất xơ... cũng giúp kiểm soát và tránh tái phát bệnh.

Loét dạ dày tá tràng: Nguyên nhân, triệu chứng, phòng ngừa và cách điều trịLoét dạ dày tá tràng: Nguyên nhân, triệu chứng, phòng ngừa và cách điều trị

SKĐS - Loét dạ dày tá tràng là tình trạng niêm mạc của hai bộ phận này bị tổn thương, xuất hiện các vết loét sâu xuống lớp cơ niêm mạc. Người bệnh thường thấy xuất hiện các cơn đau bụng âm ỉ hoặc dữ dội tùy vào tình trạng bệnh. Bệnh cần được phát hiện và điều trị kịp thời.


DS. Vũ Hùng
Ý kiến của bạn