Các tai biến sản khoa thường gặp khi sinh nở

25-09-2023 15:13 | Sức khỏe sinh sản
google news

SKĐS - Tai biến sản khoa là vấn đề sức khỏe xảy ra với bà mẹ và trẻ sơ sinh. Bất kỳ sản phụ nào cũng có nguy cơ đối diện với tai biến sản khoa, vì vậy việc dự phòng tai biến đóng vai trò quan trọng.

Tai biến khi sinh nởTai biến khi sinh nở

SKĐS - Mang thai và sinh nở là quá trình sinh lý tự nhiên của người phụ nữ. Tuy nhiên không phải ai cũng trải qua quá trình này một cách tự nhiên, nhất là khi sinh con. Một số tai biến khi sinh đẻ có thể gặp phải như:

Các tai biến sản khoa có thể xuất hiện ở bất cứ thời điểm nào của thai kỳ: có thể xảy ra trong lúc mang thai, trong lúc chuyển dạ, trong lúc sẩy thai hay sinh non, thậm chí trong thời gian hậu sản. Việc xảy ra tai biến không thể tiên lượng trước được và nguy cơ đe dọa tính mạng của cả sản phụ lẫn thai nhi.

Tai biến sản khoa là vấn đề sức khỏe xảy ra với bà mẹ và trẻ sơ sinh. Ảnh minh họa

Tai biến sản khoa là vấn đề sức khỏe xảy ra với bà mẹ và trẻ sơ sinh. Ảnh minh họa

Các tai biến sản khoa thường gặp

Có 5 tai biến thường gặp là băng huyết sau sinh, tiền sản giật- sản giật, nhiễm trùng hậu sản, vỡ tử cung và uốn ván rốn sơ sinh

- Băng huyết sau sinh

Băng huyết sau sinh là tình trạng máu chảy trên 500ml đối với sinh đường âm đạo hoặc trên 1000ml đối với mổ lấy thai. Mất máu trong băng huyết sau sinh có thể xảy ra ồ ạt, đột ngột hoặc một cách từ từ, kín đáo. Băng huyết vẫn là nguyên nhân gây tử vong mẹ hàng đầu.

Có hai loại của tình trạng băng huyết sau khi sinh

  • Băng huyết nguyên phát: Là tình trạng băng huyết sớm, xảy ra trong vòng 24 giờ đầu sau sinh
  • Băng huyết thứ phát: Là tình trạng băng huyết xảy ra từ 24 giờ đến 12 tuần sau sinh hoặc hơn. Về thời gian, tình trạng này kéo dài hơn băng huyết nguyên phát.

Các yếu tố nguy cơ của băng huyết sau khi sinh: Tuổi tác, cân nặng, sản phụ đã từng bị băng huyết trước đó sẽ tăng nguy cơ băng huyết gấp 2,2 lần.Bên cạnh đó, hiện tượng này còn do các yếu tố nguy cơ trong quá trình chuyển dạ như chuyển dạ kéo dài, chuyển dạ có sử dụng thuốc tăng co, chuyển dạ nhanh, cắt tầng sinh môn, tử cung quá căng, mổ lấy thai, nhiễm trùng ối…

Khi có sự hiện diện của các yếu tố nguy cơ này, bác sĩ sẽ thận trọng theo dõi mẹ để xử trí kịp thời băng huyết. Tuy nhiên, băng huyết có thể xảy ra ngay cả khi không có các yếu tố nguy cơ, hay không có bất cứ dấu hiệu nào cảnh báo trước đó.

- Tiền sản giật

Đây là một hội chứng bệnh lý thai nghén toàn thân do thai nghén gây ra trong 3 tháng cuối của thai kỳ. Tiền sản giật là giai đoạn xảy ra trước khi lên cơn sản giật. Giai đoạn sản giật có thể kéo dài vài giờ, vài ngày, vài tuần hoặc chỉ thoáng qua tùy mức độ nặng nhẹ của bệnh.

Các yếu tố thuận lợi cho tiền sản giật: đa thai đa ối, sinh con khi lớn tuổi, chửa trứng, mắc đái tháo đường, béo phì…

Triệu chứng chủ yếu của tiền sản giật là: Tăng huyết áp, huyết áp càng cao thì tiên lượng tiền sản giật càng nặng.Protein niệu và phù. Nếu nặng hơn, bệnh nhân thiếu máu, mệt mỏi, da xanh, niêm mạc nhợt. Buồn nôn, nôn, đau vùng thượng vị, hạ sườn phải.Hoa mắt chóng mặt, sợ ánh sáng, giảm thị lực.

- Nhiễm trùng hậu sản

Đây là tình trạng vùng kín bị nhiễm khuẩn trong thời kỳ hậu sản. Vi khuẩn xâm nhập từ bộ phận sinh dục theo đường máu, nhiễm khuẩn ngược dòng từ âm đạo, cổ tử cung qua tổn thương đường sinh dục trong và sau sinh.

Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh bao gồm: sốt nhẹ hoặc sản dịch có mùi hôi. Cơ thể mệt mỏi, da đỏ, tiết dịch, sưng, nóng, nhạy cảm hoặc đau xung quanh vết mổ, vết thương (dù đó là vết rạch lấy thai, khâu cắt tầng sinh môn hoặc vết rách), vết mổ có dấu hiệu sắp bung. Tiểu khó, tiểu buốt, cảm giác phải đi tiểu thường xuyên

Một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng hậu sản: Chế độ dinh dưỡng kém; Thiếu máu; Nhiễm độc thai nghén; Bế sản dịch; Sót nhau thai; Chuyển dạ kéo dài…

- Vỡ tử cung

Là một tai biến hết sức nguy hiểm, nguy cơ tử vong cho cả mẹ và con rất cao nếu không được phát hiện Nguyên nhân vỡ tử cung: khung cậu hay tử cung dị dạng, bất thường; cơn co tử cung cường tính, sẹo cũ ở tử cung; có các khối u tiền đạo. Thai to, ngôi bất thường của thai.

- Uốn ván rốn sơ sinh

Uốn ván rốn sơ sinh là bệnh nguy hiểm thường gặp ở trẻ sơ sinh, có tỷ lệ tử vong cao. Bệnh do trực khuẩn uốn ván gây ra, loại vi khuẩn này xâm nhập vào cơ thể gây bệnh uốn ván qua vết cắt dây rốn.

Khi bị uốn ván rốn, trẻ có dấu hiệu khóc, quấy, bỏ bú, có dấu hiệu cứng hàm khi đè lưỡi trẻ ấn xuống. Trẻ xuất hiện các triệu chứng co giật, co cứng. Tùy theo mức độ nặng nhẹ của bệnh mà các cơn co giật, cứng cơ xuất hiện mau hay thưa, ngắn hay dài. Các cơn co giật ở trẻ uốn ván rốn sơ sinh sẽ kéo dài đến vài phút, thậm chí là 5-6h tùy tình trạng. Lúc này có nhịp tim của trẻ đập chậm lại, mạch khó bắt, chân tay đổ lạnh. Mỗi một cơn ngưng thở có thể đe dọa đến tính mạng của trẻ, hoặc gây dễ bị bội nhiễm, toan hóa máu.

Quá trình mang thai, sinh nở, các bà bầu tuyệt đối tuân thủ việc siêu âm, kham thai định kỳ theo lịch hám mà bác sĩ sản khoa yêu cầu.

Quá trình mang thai, sinh nở, các bà bầu tuyệt đối tuân thủ việc siêu âm, khám thai định kỳ theo lịch khám mà bác sĩ sản khoa yêu cầu.

Dự phòng các tai biến sản khoa khi sinh nở

Quá trình mang thai, sinh nở, các bà bầu tuyệt đối tuân thủ việc siêu âm, khám thai định kỳ theo lịch khám mà bác sĩ sản khoa yêu cầu. Mặt khác cần thực hiện theo các khuyến cáo sau để không xảy ra những tai biến đáng tiếc trong quá trình sinh nở, đó là:

  • Khám thai định kỳ, phát hiện các thai kỳ có nguy cơ và quản lý các thai tốt, tư vấn thai phụ sinh ở tuyến có đủ phương tiện.
  • Cần phát hiện và chẩn đoán sớm; có thái độ xử trí đúng lúc, hợp lý và chuyển tuyến sớm.
  • Thực hiện chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ.
  • Tránh chuyển dạ kéo dài.
  • Đảm bảo chế độ ăn đầy đủ dinh dưỡng (đặc biệt protein), bổ sung canxi, ăn nhạt.
  • Phát hiện sớm, điều trị kịp thời những sản phụ có nguy cơ cao để ngăn xảy ra sản giật.
  • Xét nghiệm sàng lọc tiền sản giật khi thai 12 – 14 tuần để dùng thuốc dự phòng khi kết quả nguy cơ cao.
  • Khám thai theo quy định để phát hiện sớm và điều trị kịp thời các bệnh lý viêm nhiễm phụ khoa, bệnh thận, tiểu đường, tăng huyết áp.
  • Sau sinh: Ăn uống đủ chất, không kiêng khem quá mức.
  • Nên vận động đi lại sớm, không nằm một chỗ trong buồng tối.
  • Vệ sinh và giữ sạch sẽ vùng kín, vết khâu tầng sinh môn, đường mổ thành bụng khô sạch, kiêng quan hệ tình dục.

Xem thêm video được quan tâm

Những lợi ích sức khỏe không ngờ của dâu tây


Ths.BS. Nguyễn Cảnh Chương
Ý kiến của bạn