Các phương pháp này có thể được sử dụng độc lập hoặc kết hợp với nhau để đạt được hiệu quả tốt nhất trong từng trường hợp bệnh nhân cụ thể.
Tuy nhiên, mỗi phương pháp điều trị ung thư phổi đều có những tác dụng phụ hoặc rủi ro khác nhau. Do đó, bệnh nhân cần được thông báo rõ ràng về các tác dụng không mong muốn và khả năng xảy ra của chúng trước khi quyết định chọn phương pháp điều trị nào.
Các tác dụng phụ có thể xảy ra đối với từng phương pháp điều trị
Các phương pháp điều trị ung thư phổi hiện này gồm có: Phẫu thuật; Xạ trị; Hóa trị; Điều trị đích; Liệu pháp miễn dịch.
Phẫu thuật
Phẫu thuật là một trong những phương pháp điều trị hiệu quả nhất đối với ung thư phổi trong giai đoạn đầu. Tuy nhiên, phẫu thuật để điều trị ung thư phổi cũng có thể gây ra một số tác dụng phụ, bao gồm: Đau và khó chịu trong vùng ngực sau phẫu thuật; Khó thở và nghẹt thở do phẫu thuật gây ra hoặc do chính bệnh ung thư phổi; Nấc và ho khan; Mệt mỏi và suy giảm sức khỏe; Chảy máu, nhiễm trùng hoặc viêm phổi…
Những tác dụng phụ này có thể được giảm nhẹ bằng cách sử dụng thuốc giảm đau, thuốc kháng sinh hoặc thuốc giảm viêm, và bệnh nhân cần được hỗ trợ phục hồi chức năng sau phẫu thuật để giảm thiểu tác động tiêu cực đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống.
Xạ trị
Xạ trị là một phương pháp điều trị ung thư phổi bằng cách sử dụng tia X hoặc tia gamma để tiêu diệt tế bào ung thư. Tuy nhiên, xạ trị cũng có thể gây ra một số tác dụng phụ và chúng thường bắt đầu một tuần sau khi bắt đầu xạ trị. Các tác dụng phụ dần trở nên nặng hơn trong quá trình điều trị và trong vài tuần sau khi điều trị kết thúc. Nhưng các tác dụng phụ này thường bắt đầu cải thiện sau khoảng 2 tuần. Những tác dụng phụ của xạ trị ung thư phổi có thể gặp như chán ăn, khó nuốt, đau cổ họng; da bị bỏng rát, phồng rộp, viêm loét da; có thể gây ra mô sẹo; viêm thực quản, viêm phổi.
Tuy nhiên, việc tăng cường sức khỏe tổng thể của cơ thể, bao gồm chế độ ăn uống, tập thể dục nhẹ nhàng và nghỉ ngơi đầy đủ có thể giúp giảm tác dụng phụ của xạ trị. Ngoài ra, bệnh nhân có thể sử dụng các sản phẩm dưỡng da như kem dưỡng ẩm, lotion, tắm sữa, hay sử dụng các sản phẩm làm dịu và giảm đau như kem ngoài da hoặc thuốc giảm đau để giúp quá trình xạ trị hiệu quả hơn, giảm những tác dụng phụ của xạ trị ung thư có thể mang đến.
Hoá trị
Hóa trị là một phương pháp điều trị ung thư toàn thân bằng cách sử dụng các loại hóa chất để tấn công và tiêu diệt các tế bào ung thư trong cơ thể. Tuy nhiên, những tác dụng phụ của hóa chất này cũng có thể gây ra ảnh hưởng tiêu cực đến các tế bào khỏe mạnh trong cơ thể.
Một số tác dụng phụ của hóa trị bao gồm: mệt mỏi, buồn nôn, nôn mửa, rụng tóc, tăng nguy cơ nhiễm trùng, giảm miễn dịch, rối loạn tiêu hóa và đau răng. Tuy nhiên, các tác dụng phụ này có thể được quản lý và giảm thiểu bằng cách sử dụng các biện pháp hỗ trợ phù hợp và theo dõi chặt chẽ sức khỏe của bệnh nhân.
Điều trị đích:
Điều trị đích (Targeted Therapy) là một phương pháp điều trị ung thư cho thấy hiệu quả điều trị rất khả quan so với các liệu pháp hóa trị kinh điển trước đó. Tuy nhiên, phương pháp này cũng gây ra một số các tác dụng phụ có thể làm gián đoạn điều trị và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống người bệnh.
Các phản ứng da là tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng thuốc điều trị đích trong điều trị ung thư. Nếu bị nhẹ, các biện pháp tự chăm sóc và sử dụng kem corticoid bôi tổn thương có thể giúp giảm tác dụng phụ này. Tuy nhiên, nếu các triệu chứng nghiêm trọng hơn, cần liên hệ với bác sĩ để được hỗ trợ và có biện pháp điều trị kịp thời.
Ngoài ra, còn có thể xảy ra nguy cơ viêm quanh móng. Tác dụng phụ này thường xảy ra muộn hơn so với nổi mẩn, từ 20 ngày đến 6 tháng sau khi được điều trị. Viêm quanh móng thường gây đau, sưng và viêm ở vùng quanh móng. Khi bị viêm quanh móng, người bệnh cần tránh các sang chấn lên vùng bị tổn thương, ngâm tay, chân với các dung dịch sát khuẩn nhẹ: Nước muối sinh lý, dung dịch Betadin pha loãng hoặc nước chè xanh để nguội. Điều trị bằng thuốc kháng viêm và thuốc giảm đau có thể được sử dụng để giảm đau và giảm tác dụng phụ này. Nếu tác dụng phụ gây khó chịu hoặc trở nên nghiêm trọng, bệnh nhân nên thông báo cho bác sĩ điều trị để được tư vấn cụ thể về cách quản lý tác dụng phụ.
Liệu pháp miễn dịch
Các thuốc miễn dịch hiện đang được sử dụng trong điều trị ung thư phổi là: Nivolumab, Pembrolizumab, Atezolimumab, Durvalumab. Hầu hết các tác dụng không mong muốn của liệu pháp miễn dịch xảy ra trong 12 tuần sau khi sử dụng thuốc. Đa số các tác dụng phụ này có thể hồi phục sau khi ngừng thuốc, điều trị bằng corticoid và chăm sóc hỗ trợ.
Các thuốc ức chế điểm kiểm soát miễn dịch sẽ kích hoạt một phản ứng có thể dẫn đến đỏ, sưng hoặc đau (viêm) ở bất cứ đâu trong cơ thể. Nhiều tác dụng phụ sẽ biến mất khi kết thúc điều trị miễn dịch, nhưng một số tác dụng phụ có thể kéo dài nhiều tháng hoặc nhiều năm sau đó. Các tác dụng phụ sẽ phụ thuộc vào thuốc và cơ thể bạn phản ứng như thế nào. Trong khi một số người có tác dụng phụ nghiêm trọng, những người khác chỉ có một hoặc hai tác dụng phụ nhẹ.
Các tác dụng phụ của các thuốc miễn dịch có thể ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, nhưng nếu được giám sát và quản lý đúng cách, chúng có thể kiểm soát được và không ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe và cuộc sống của bệnh nhân.
Điều trị ung thư phổi gồm nhiều phương pháp kết hợp nên có tác dụng phụ đi kèm là điều khó tránh khỏi. Do đó, giảm các tác dụng phụ này là một phần quan trọng của chăm sóc ung thư.
Điều quan trọng là bác sĩ phải theo dõi, phát hiện sớm cũng như người bệnh được khuyến khích bộc lộ những khó chịu này là nền tảng cơ bản để có thể quản lý và điều trị đạt hiệu quả toàn diện. Bệnh cạnh đó, sự hỗ trợ từ gia đình, bạn bè và những người thân yêu là rất quan trọng trong việc giúp bệnh nhân vượt qua các tác dụng phụ và chống lại căn bệnh, tạo ra một môi trường tích cực để bệnh nhân có thể tập trung vào việc chữa trị.
Mời độc giả xem thêm video dưới đây:
Phát hiện ung thư từ dấu hiệu đau bụng, sút cân