Làm nghiệm pháp 3 cốc: lấy nước tiểu đầu dòng, giữa dòng và cuối dòng sẽ cho các kết quả là tiểu ra máu từ đâu. Tiểu ra máu đầu dòng nghĩ đến tổn thương ở niệu đạo. Tiểu ra máu cuối dòng có thể do ở bàng quang. Nghĩ đến tổn thương ở niệu quản - thận khi tiểu ra máu cả 3 dòng (lúc này cần phải soi bàng quang để xác định máu chảy từ đâu). Riêng ở phụ nữ phải thông tiểu lấy mẫu mới có giá trị. Sau đây là các nguyên nhân gây tiểu ra máu:
Do từ niệu đạo - tuyến tiền liệt:
Ở nam giới: do phì đại lành tính tuyến tiền liệt hay ung thư tiền liệt tuyến: bệnh nhân có biểu hiện: đi tiểu khó, tiểu lắt nhắt, tiểu đêm nhiều lần, tiểu không hết nước tiểu, tiểu són. Siêu âm thấy tiền liệt tuyến lớn. Riêng ung thư tiền liệt tuyến sẽ có PSA tăng trong máu.
Ở phụ nữ: do polyp niệu đạo. Chẩn đoán bằng soi niệu đạo.
Do từ bàng quang:
Ở nam giới: hay gặp là các u nhú.
Ở phụ nữ trẻ: hay gặp là viêm bàng quang do virút: tiểu khó, tiểu lắt nhắt, tiểu máu. Diễn tiến trong 2 - 3 ngày. Không tái phát.
Cả 2 giới: sỏi bàng quang (dấu hiệu bàn tay khai), túi thừa (gây tiểu khó, nhiễm trùng tiết niệu mạn tính): phát hiện nhờ siêu âm.
Do từ thận:
Sỏi thận: hay gặp nhất. Bệnh nhân có cơn đau sỏi thận trong tiền sử. Xuất hiện sau một gắng sức, lao tác nặng, hay uống nước suối khoáng… Khám thấy thận to (dấu hiệu chạm thận ( ), bập bềnh thận ( )). Chụp thận UIV hay chụp bụng không chuẩn bị hay siêu âm cho thấy sỏi.
Lao thận: thường gặp tiểu ra máu vi thể, hay có tổn thương viêm bàng quang kết hợp (“lao thận là bàng quang kêu”). Tiểu ra máu cuối bãi. Tiểu lắt dắt, thường về ban đêm. Đau khi tiểu xong. Tiểu mủ. Chụp UIV có kết quả đài thận bị cắt cụt. Tìm trực khuẩn lao trong nước tiểu.
Ung thư thận: tiểu ra máu xuất hiện trong 70% trường hợp ở người lớn, nhưng thường không có ở trẻ em. Tiểu ra máu nhiều, tự nhiên, cách hồi, không đau, không biến đổi lúc nghĩ ngơi hay lúc vận động (khác với tiểu ra máu do sỏi). Sờ thấy u ở hố chậu phải (ở trẻ em là dấu hiệu độc nhất, ở người lớn là dấu hiệu muộn). Đau. Chụp UIV cho thấy khuyết một hay nhiều đài thận, biến dạng đài - bể thận.
Thận đa nang: đau thắt lưng (50% trường hợp), tiểu ra máu (30% trường hợp), tiểu ra mủ, tăng urê máu, khối u vùng hố thận khi khám. Chụp UIV cho thấy bể thận và đài thận dài ra, hẹp lại.
Viêm cầu thận cấp: có dấu hiệu nhiễm trùng da, họng trước đó. Sốt. Đau vùng thắt lưng 2 bên. Phù mềm, trắng, ấn lõm lọ mực. Tiểu ít hoặc vô niệu. Huyết áp cao. Tiểu máu vi thể.
Nhồi máu thận: đau vùng thắt lưng đột ngột ở 1 bên, tiểu ít, đang mắc bệnh tim.
Viêm thận - bể thận: sốt cao rét run, đau thắt lưng, thận to đau, tiểu buốt, tiểu lắt dắt, đau vùng dưới rốn, huyết áp bình thường, tiểu mủ.
- Bệnh sán máng bể thận.
- Chấn thương ở vùng chậu hay vùng thắt lưng: tiểu ra máu tức thời, hay thứ phát (thường ngày thứ 20).
- Vỡ thận.
- Bệnh Berger (bệnh thận IgA), hội chứng Alport (viêm thận di truyền điếc).
Do ngoài hệ tiết niệu: các tạng xuất huyết, viêm nội tâm mạc bán cấp Osler, sốt rét, bệnh bạch cầu, kháng độc tố uốn ván, rối loạn đông máu, bệnh giảm tiểu cầu.
Thỉnh thoảng tiểu máu xuát hiện sau một vận động mạnh như: bơi lội, đấm bốc, chạy, đá bóng. Đặc biệt VĐV chạy dường dài hay bị tiểu máu (có đến 18% VĐV marathon bị tiểu máu sau khi về đích). Tuy vậy, tiểu máu giảm trong 24 - 48 giờ. Nếu tiểu máu mau hồi phục và không tái phát tự nhiên thì không có nguyên nhân tiềm tàng gây bệnh. Nhưng ở các VĐV (đặc biệt VĐV chạy), xuất hiện protein niệu và hoặc các trụ niệu thỉnh thoảng đi kèm với tiểu máu (hồng cầu biến dạng) gợi ý vị trí chảy máu ở cầu thận.
Tiểu máu do thuốc:
Kháng sinh: Penicillin và dẫn chất, Cephalosporin và dẫn chất, Sunfamid và dẫn chất, Polymycin, Rifampin. Đặc điểm: tiểu máu thỉnh thoảng, do viêm thận kẽ, xuất hiện trong vòng vài ngày hoặc vài tuần sau khi dùng thuốc, ngưng thuốc thì hết tiểu máu.
Giảm đau và kháng viêm: Aspirin, Penacetin, Aminosalicylic acid, NSAID. Đặc điểm: thỉnh thoảng tiểu máu, do hoại tử tủy thận hay nhú thận, xuất hiện sau nhiều tháng hay nhiều năm dùng kết hợp các thuốc giảm đau, hồi phục không hoàn toàn. Riêng nhóm NSAID có đặc điểm của nhóm kháng sinh.
Lợi tiểu: Furosemide, Ethacrynic Acid, Thiazides. Đặc điểm: giống nhóm kháng sinh.
Chống đông: Warfarin (Coumadin).
Các thuốc khác: Cyclophosphamide, Ifosfamide (gây viêm bàng quang xuất huyết trong 10 - 20% bệnh nhân, mức độ xuất huyết phụ thuộc liều dùng, hồi phục tốt), Danazold (đặc điểm giống nhóm kháng sinh).