Bạch điệp (Hecdychium coronarium Koenig), họ gừng (Zingiberaceae). Bạch điệp thường mọc hoang ở vùng núi phía Bắc như Hà Giang, Lai Châu, Lào Cai... Bộ phận dùng làm thuốc là thân rễ đã cắt bỏ các rễ phụ, có thể dùng tươi hoặc khô. Ngoài rễ có thể dùng quả làm thuốc.
Thân rễ tươi bạch điệp chứa tinh dầu (1,7%), trong đó có eucalyptol... Còn có các hợp chất coronarin A, B, C, D; hoa chứa eugenol, isoeugenol, jasmin lacton...Tinh dầu thân rễ bạch điệp có tác dụng diệt sán lợn, các loại côn trùng thân mềm như rệp...; ức chế sự co bóp cơ trơn ruột của động vật thí nghiệm. Cao cồn bạch điệp có tác dụng lợi niệu, hạ huyết áp trên động vật thực nghiệm.
Theo y học cổ truyền, bạch điệp có vị cay, mùi thơm. Tính ấm. Có tác dụng khu phong, tán hàn, tiêu thũng, chỉ thống, giải biểu hàn, phát hãn, trừ trùng. Liều dùng 6-12g (khô) dưới dạng nước sắc hoặc thuốc bột trị đau bụng do lạnh, viêm đại tràng, sôi bụng, đầy bụng; bí trung tiện, đầy hơi, tiêu hóa kém hoặc cảm mạo phong hàn. Để tăng tác dụng trị bệnh đường tiêu hóa, có thể gia các vị ý dĩ, hoài sơn (đồng lượng).Tinh dầu bạch điệp còn trừ giun đũa.
Ngải tiên vàng làm thuốc trị ho do lạnh.
Ngải tiên đỏ
Ngoài loài ngải tiên nói trên, ở nước ta còn có loài ngải tiên đỏ (Hedychium coccineum Buch- Ham. Ex Sm.), họ gừng (Zingiberaceae). Khác với bạch điệp, cây này có hoa màu đỏ. Ngải tiên đỏ thường phân bố ở vùng núi có độ cao khoảng 500 - 600m như tỉnh Hòa Bình. Thân rễ và quả của ngải tiên đỏ chứa tinh dầu cho mùi thơm đặc trưng, dùng làm thuốc kích thích gây trung tiện khi bị đầy hơi, trướng khí hoặc đau bụng, ăn uống kém.
Ngải tiên vàng
Ngải tiên vàng [Hecdychium coronarium Koenig var. flavum (Rox.) K. Schum.], họ gừng (Zingiberaceae). Ngải tiên vàng hoa màu vàng, có ở một số tỉnh miền núi phía Bắc. Thân rễ có màu hơi đỏ, làm thuốc trị ho do lạnh.
Ngải tiên lông
Ngải tiên lông hoa màu trắng, phân bố chủ yếu ở một số tỉnh cao nguyên Trung Bộ (Lâm Đồng, Kon Tum). Thân rễ cây làm thuốc trị viêm khí quản, ho đờm.
Ngải tiên lá bắc rộng
Ngải tiên lá bắc rộng (Hedychium forrestii Diels var. latebracteatum K. Larsen.), họ gừng (Zingiberaceae) có ở vùng núi Sa Pa (Lào Cai). Thân rễ dùng làm thuốc, cách chế biến bào chế và liều dùng tương tự như bạch điệp.
Theo YHCT, ngải tiên lá bắc rộng có vị cay, đắng, tính ấm. Có tác dụng khu phong, trừ thấp, tán hàn, liễm khí, chỉ hãn. Trị chứng tự ra mồ hôi do cơ thể yếu nhược, lạnh bụng, đau bụng, phân sống nát, tiêu hóa kém hoặc chân tay đau nhức do phong hàn.