1. Có 5 năm giai đoạn ung thư vú
Giai đoạn ung thư vú thường được biểu thị bằng số La Mã, bao gồm từ 0 đến 4, được viết là 0, I, II, III và IV. Giai đoạn 0 mô tả các loại ung thư không xâm lấn vẫn nằm trong vị trí ban đầu và giai đoạn IV mô tả các loại ung thư xâm lấn đã lan ra ngoài vú đến các bộ phận khác của cơ thể. Ung thư vú giai đoạn IV còn được gọi là ung thư vú di căn.
Nhiều nghiên cứu phân loại ung thư thành giai đoạn sớm hoặc giai đoạn tiến triển. Ung thư giai đoạn sớm là giai đoạn 0, giai đoạn I, giai đoạn II và giai đoạn III. Ung thư giai đoạn tiến triển là giai đoạn IV. Số càng cao thì ung thư càng lan rộng. Ung thư được phân loại khi được chẩn đoán lần đầu.

Giai đoạn ung thư vú.
2. Giai đoạn ung thư vú mô tả bằng hệ thống TNM
Hệ thống phân loại ung thư vú, được gọi là hệ thống TNM, được giám sát bởi Ủy ban Ung thư Liên hợp Hoa Kỳ (AJCC). AJCC là một nhóm các chuyên gia về ung thư giám sát cách phân loại và truyền đạt ung thư. Điều này nhằm đảm bảo rằng tất cả các bác sĩ và cơ sở điều trị đều mô tả ung thư theo cùng một cách để có thể so sánh và hiểu được kết quả điều trị của tất cả mọi người.
Trước đây, giai đoạn ung thư vú được tính toán dựa trên ba đặc điểm lâm sàng: T (kích thước khối u), N (có ung thư ở hạch bạch huyết hay không) và M (ung thư đã di căn đến các bộ phận khác của cơ thể hay chưa).
Các số hoặc chữ cái sau T, N và M cung cấp thêm chi tiết về từng đặc điểm. Số càng cao có nghĩa là ung thư đã tiến triển hơn.
Phân loại giai đoạn ung thư vú T
Thể loại T (kích thước) mô tả khối u ban đầu (chính):
- TX có nghĩa là không thể đánh giá được khối u.
- T0 có nghĩa là không có bằng chứng nào về khối u nguyên phát.
Điều này có nghĩa là ung thư vẫn còn ở nguyên vị trí.
T1, T2, T3, T4: Những con số này dựa trên kích thước của khối u và mức độ khối u phát triển vào mô vú lân cận. Số T càng cao, khối u càng lớn và/hoặc khối u có thể phát triển vào mô vú nhiều hơn.
Phân loại giai đoạn ung thư vú N
Thể loại N (liên quan đến hạch bạch huyết) mô tả liệu ung thư có ở các hạch bạch huyết gần đó hay không:
- NX có nghĩa là không thể đánh giá các hạch bạch huyết gần đó, ví dụ như nếu chúng đã được cắt bỏ trước đó.
- N0 có nghĩa là các hạch bạch huyết gần đó không chứa tế bào ung thư.
- N1, N2, N3: Những con số này dựa trên số lượng hạch bạch huyết bị ảnh hưởng và mức độ ung thư được tìm thấy trong các hạch này. Số N càng cao thì mức độ ảnh hưởng của hạch bạch huyết càng lớn.
Phân loại giai đoạn ung thư vú M
Thể loại M (di căn) cho biết có bằng chứng cho thấy ung thư đã di căn đến các bộ phận khác của cơ thể hay không:
- MX có nghĩa là không thể đánh giá được tình trạng di căn.
- M0 nghĩa là không có di căn xa.
- M1 có nghĩa là có di căn xa.
Hướng dẫn mở rộng về giai đoạn ung thư vú
Năm 2018, AJCC đã cập nhật hướng dẫn phân loại ung thư vú để bổ sung các đặc điểm khác vào hệ thống TNM nhằm xác định giai đoạn ung thư:
Cấp độ khối u: Phép đo mức độ khác biệt của tế bào ung thư so với tế bào bình thường.
Trạng thái thụ thể estrogen và progesterone: Các tế bào ung thư có thụ thể cho hormone strogen và progesterone không?
Trạng thái HER2: Các tế bào ung thư có sản xuất quá nhiều protein HER2 không?
Điểm Oncotype DX nếu ung thư dương tính với thụ thể estrogen, âm tính với HER2 và không có ung thư ở hạch bạch huyết.
3. Các giai đoạn lâm sàng của ung thư vú
Giai đoạn 0: Bệnh chỉ ở ống dẫn hoặc tiểu thùy của vú. Bệnh chưa lan sang mô xung quanh. Còn được gọi là ung thư không xâm lấn.
Giai đoạn I: Bệnh xâm lấn. Các tế bào ung thư hiện đang ở trong mô vú bình thường. Có 2 loại:
- Giai đoạn IA: Khối u nhỏ. Chưa di căn đến hạch bạch huyết.
- Giai đoạn IB: Khối u nằm ở hạch bạch huyết và cũng có thể ở mô vú. Kích thước khối u nhỏ hơn 2 cm.
Giai đoạn II mô tả ung thư vú xâm lấn. Có 2 loại:
- Giai đoạn IIA: Có thể không tìm thấy khối u ở vú hoặc có khối u có kích thước 2 cm hoặc nhỏ hơn ở vú nhưng tế bào ung thư đã di căn đến ít nhất 1 đến 3 hạch bạch huyết. Hoặc giai đoạn IIA có thể biểu hiện khối u có kích thước 2 đến 5 cm ở vú mà không di căn đến hạch bạch huyết nách.
- Giai đoạn IIB: Khối u có kích thước từ 2 đến 5 cm và bệnh đã lan đến 1 đến 3 hạch bạch huyết nách. Hoặc khối u lớn hơn 5 cm nhưng chưa lan đến các hạch bạch huyết nách.
Giai đoạn III mô tả ung thư vú xâm lấn. Có 3 loại:
- Giai đoạn IIIA: Khối u có bất kỳ kích thước nào đã lan đến 4 đến 9 hạch bạch huyết. Hoặc khối u lớn hơn 5 cm và chỉ lan đến 1-3 hạch bạch huyết.
- Giai đoạn IIIB: Khối u có thể có bất kỳ kích thước nào và bệnh đã lan đến thành ngực. Nó có thể gây sưng vú và có thể ở tới 9 hạch bạch huyết. Ung thư vú viêm được coi là giai đoạn IIIB.
- Giai đoạn IIIC: Khối u có thể có bất kỳ kích thước nào và đã lan đến 10 hạch bạch huyết trở lên.
Giai đoạn IV (di căn): Khối u có thể có bất kỳ kích thước nào và bệnh đã di căn đến các cơ quan và mô khác, chẳng hạn như xương, phổi, não, gan, hạch bạch huyết xa hoặc thành ngực.
Xem thêm video đang được quan tâm:
Tưởng rối loạn tiêu hóa, người phụ nữ bàng hoàng phát hiện tiền ung thư.