Các bài thuốc từ cây ích mẫu

SKĐS - Ích mẫu vị cay hơi đắng, tính hàn vào 2 kinh can và tâm bào. Có tác dụng hoạt huyết, thông kinh, ích tinh sáng mắt, lợi tiểu, tiêu thũng.

Dùng điều trị: kinh nguyệt không đều, bế kinh, trước khi có kinh đau bụng, rong kinh lượng kinh ra nhiều kéo dài nhiều ngày, trị chứng phù thũng do viêm thận cấp tính, trị mụn nhọt do phong nhiệt gây ra. Hạt ích mẫu gọi là sung úy tử trị chứng phong nhiệt.

Hiện nay ích mẫu phối hợp với một số vị thuốc khác điều trị chứng viêm tiểu cầu thận cấp và mạn tính có tác dụng tốt. Ích mẫu còn dùng điều trị đối với các trường hợp tăng huyết áp vô căn, tăng huyết áp do rối loạn thần kinh giao cảm, viêm cổ tử cung lộ tuyến, sẩy thai, vô sinh…

Phụ nữ có thai không dùng ích mẫu trong các trường hợp. Dưới đây là một số bài thuốc điều trị.

Bài thuốc “Ích hoàng bát trân tán” Bổ khí sinh huyết, hành ứ giảm đau. Biểu hiện: kỳ kinh đến muộn, hồi hộp đoản hơi: ích mẫu 30g, kê huyết đằng 18g, đảng sâm 24g, sinh địa, phục linh đều 12g, giá trùng, bạch truật, xích thược, bồ hoàng (sao), đương qui đều 9g, xuyên khung 6g. Ngày uống 1 thang, sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn.

Cây và vị thuốc ích mẫu.

Cây và vị thuốc ích mẫu.

Bài thuốc: “Tam thảo mẫu lệ thang” Lương huyết chỉ huyết, dưỡng âm tiêu ứ. Biểu hiện: kinh dính, có hòn cục, đới hạ có màu vàng, ăn kém, nước tiểu vàng sẫm, rêu lưỡi vàng nhớt: ích mẫu thảo, tiên hạc thảo, hạc liên thảo, đại táo, sơn tra (thán sao), sinh mẫu lệ đều 30g. Ngày uống 1 thang, sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn.

Bài thuốc “Chỉ lậu thang gia giảm” dưỡng huyết, chỉ huyết. Biểu hiện lượng kinh nhiều, màu huyết đen sẫm, mùi hôi, tinh thần mệt mỏi, đầu choáng váng, lưng mỏi, bụng trướng đầy, ăn ngủ kém, sốt nhẹ về chiều, cơ thể gầy, chất lưỡi nhạt, mạch tế: ích mẫu thảo (sao đồng tiện), đương quy, bạch thược (sao cháy sém) đều 15g, mẫu lệ, a giao châu 12g, bạch linh, địa du thán, sinh địa, huyết dư thán (tóc đốt cháy thành than) đều 9g, trần bì 5g. Ngày sắc uống 1 thang, chia 3 phần, uống trong ngày, uống lúc đói.

Bài thuốc: “Chỉ băng nghiệm phương” Bổ khí cố thận, nhiếp huyết, hóa ứ. Biểu hiện đầu choáng váng, lưng gối đau mỏi, huyết ứ, băng kinh: ích mẫu thảo, hoa nhị thạch, trắc bá diệp (thán sao) đều 30g. Hoài sơn, sinh quán chúng đều 15g. Đảng sâm, câu đằng, bạch truật, hòe hoa, hoàng kỳ, tục đoạn đều 12g. thăng ma 6g. Sinh cam thảo, chích cam thảo đều 4,5g. Trấn linh đan 38g uống với thuốc sau khi đã sắc. Ngày sắc uống 1 thang, chia 3 phần, uống trong ngày, uống trước khi ăn.

Bài thuốc: “Bổ thận hóa ứ thang” Bổ thận, hành khí, hóa ứ, trừ uất nhiệt. Biểu hiện lưng đau gối mỏi, 2 chân yếu, phiền táo, hay cáu giận, miệng khô: ích mẫu thảo, tang ký sinh, quy vĩ đều 16g. Uất kim, nữ trinh tử, sài hồ (sao giấm), đỗ trọng (sao cháy sém), hương phụ, tục đoạn đều 12g. Đan sâm, hoàng cầm, xích thược đều 8g. Ngày sắc uống 1 thang, chia 3 phần, uống trong ngày, uống trước khi ăn, hoặc lúc đói.

Bài thuốc: “Hoạt huyết thang” Hoạt huyết, tiêu ứ, lý khí, thông kinh. Biểu hiện hai bầu ngực trướng đau, bụng dưới đau: ích mẫu thảo 30g, đan sâm 30g. Đương quy vĩ, trần bì, đào nhân, hương phụ, hồng hoa, bạch thược, ngưu tất, trạch lan đều 10g. Sài hồ 6g, cam thảo 4g. Ngày uống 1 thang, sắc uống trong ngày, uống trước khi ăn.

Bài thuốc: “Ích mẫu trạch lan thang gia vị” Thanh nhiệt, dưỡng huyết, thông kinh lạc. Biểu hiện chóng đói, khát nước, miệng hôi, kỳ kinh đến sớm, lượng kinh ra nhiều, kéo dài ngày. Nhưng một vài tháng sau thấy bế kinh, chất lưỡi đỏ ít tân dịch: ích mẫu 16g, trạch lan 16g, đương quy, thạch hộc, hoàng bá, sinh địa, đan sâm đều 12g, xích thược 8g, tiểu xuyên liên, xuyên khung, hồng hoa đều 6g. Ngày uống 1 thang, sắc uống trong ngày, uống sau khi ăn.

Bài thuốc: “Qua thạch thang” Tư âm, thanh nhiệt, khoan hung hòa vị, hoạt huyết thông kinh. Biểu hiện vùng ngực phiền muộn, ngũ tâm (tim, lòng bàn tay, bàn chân) phiền nhiệt, tính tình nóng nảy, ngủ hay thấy chiêm bao, mạch huyền hoạt nhưng khi ấn nặng tay thì vô lực: Qua lâu 16g, ích mẫu 16g, thạch hộc, sinh địa, cù mạch đều 12g, huyền sâm, xa tiền tử, ngưu tất, mạch môn đều 10g, mã vĩ liên 6g. Ngày uống 1 thang, sắc uống trong ngày, uống sau khi ăn.


BS. Nguyễn Ngọc Lan
Ý kiến của bạn