Bòng bong là loại cây mọc hoang ở vùng đồi núi nước ta, nhất là khu vực miền Trung, nhiều nơi gọi là thòng bong hay thạch vi dây, tên thuốc là hải kim sa. Bòng bong có tên khoa học là Lygodium flexuosum (L) Sw., họ bòng bong Lygodiaceae, là loại dây leo thân rễ bò, luôn xanh tốt. Lá dài xẻ 2-3 lần lông chim, lá chét mang bào tử nang ở mép, bào tử là những hạt phấn nhỏ màu vàng nhạt hay nâu vàng, chất nhẹ, sờ nhẵn, cảm giác mát tay, nom tựa như cát biển, có lẽ vì thế mà có tên là hải kim sa. Vị thuốc là cả dây mang lá có những bào tử đã chế biến khô.
Bòng bong vị ngọt, tính lạnh. Quy vào hai kinh tiểu trường và bàng quang. Có tác dụng làm thông lâm, thanh nhiệt giải độc và lợi thấp.
Bòng bong là vị thuốc chữa bệnh đường tiết niệu.
Chủ trị các chứng viêm thận, thủy thũng, sỏi niệu đạo, sỏi mật, mụn nhọt sang lở, vết thương do bỏng hoặc thương tích chảy máu.
Liều dùng: 10-20g,
Một số bài thuốc có bòng bong:
Chữa chứng tiểu tiện khó, đau không chịu nổi, bụng dưới bí bích, tiểu tiện vàng, đục hoặc ra sỏi: bòng bong100g, mang tiêu 100g, hổ phách 40g, bằng sa 20g, tán thành bột, uống ngày 5-8g, 3 lần ngày với nước chín.
Trường hợp nhiệt chứng, niệu đạo nóng rát, tâm phiền, lưỡi đỏ, miệng đắng: bòng bong 60g, kê nội kim 12g, đông quỳ tử 9g, sa tiền tử 15g, kim tiền thảo 60g, thạch vi 12g, tiêu thạch 15g. Sắc uống ngày một thang chia 3 lần.
Nếu ứ trệ, bụng dưới bí bách, sỏi và nhiệt ứ, câu kết với nhau: bòng bong 9g, hổ phách 9g, kim tiền thảo 60g, cù mạch 15g, biển súc 15g, trư linh 15g, hoạt thạch 18g, mộc thông 15g, sa tiền 15g, phục linh 15g, trạch tả 15g, ngưu tất 10g, cam thảo 3g. Trường hợp khí hư gia hoàng kỳ 15g, huyết hư gia đương quy 12g, xuyên khung 8g, thục địa 16g, bạch thược 12g. Nếu khí trệ ứ huyết thì thêm trần bì 10g, mộc hương 8g, nga truật 12g. Sắc uống.
Chữa sỏi niệu đạo: bòng bong 30g, biển súc 15g, mã đề 30g. Sắc uống, ngày một thang, uống trong 1-2 tuần.
Tiểu tiện khó rát: bòng bong 30g, Hoạt thạch 30g, ngọn cành cam thảo 10g tán thành bột, mỗi lần uống 6 g với nước sắc mạch môn, ngày 2-3 lần.