Bối mẫu còn có tên xuyên bối mẫu, triết bối mẫu, là dò hành phơi khô của cây bối mẫu (Fritilaria sp., họ Hành tỏi). Bối mẫu có các alkaloid (verticine, verticilline, fritillanine, peimine), các hợp chất peiminoside và nguyên tố kim loại (Mn, Cu, Zn...) . Có tác dụng hạ huyết áp, long đờm, giảm ho.
Theo Đông y, bối mẫu có vị ngọt, hơi đắng, tính mát; vào tâm và phế. Có tác dụng chỉ khái hóa đàm, thanh nhiệt tán kết. Trị viêm khí phế quản dạng viêm khô, nóng sốt ho khan đờm ít, đờm dính vàng đặc đau rát miệng họng (đàm nhiệt khái tấu); viêm sưng hạch vùng cổ (lao hạch), áp-xe phổi, áp-xe vú, viêm cơ có mủ và sưng hạch... Liều dùng, cách dùng: 3-10g bằng cách nấu hầm, sắc, pha hãm. Sau đây là một số cách dùng bối mẫu làm thuốc.
Bối mẫu vị ngọt, tính mát, vào kinh tâm và phế, trị viêm phế quản, áp-xe phổi, áp-xe vú…
Nhuận phổi, chữa ho: Dùng cho các chứng bệnh do âm hư hỏa vượng: ho, phổi khô, nhổ ra đờm kết dính, người nặng, có thể ho ra máu.
Bài 1: bối mẫu 12g, tri mẫu 12g; thêm gừng tươi 3 lát. Sắc uống. Trị sốt nóng do âm hư, ho có ít đờm.
Bài 2: bối mẫu 12g, hạnh nhân 8g, mạch môn đông 12g, tử uyển 12g. Các vị sắc với nước hoặc tán thành bột mà uống. Trị ho lâu ngày, khó thở.
Bài 3: bối mẫu 4g, sinh địa 12g, thục địa 12g, huyền sâm 12g, bách hợp 12g, mạch môn 8g, đương quy 8g, bạch thược 8g, cát cánh 6g, cam thảo 4g; nếu ho ra máu, thêm bạch cập 8g, a giao 8g. Sắc uống ngày 1 thang. Trị suy nhược cơ thể do phế âm hư.
Hình ảnh phế quản bị viêm.
Hóa đờm, tiêu tan chất kết tụ: Dùng cho các chứng lao hạch, tuyến giáp trạng sưng to, sưng viêm phổi, đau họng, mụn nhọt lở.
Bài 1: bối mẫu 12g, huyền sâm 16g, mẫu lệ 20g. Các vị nghiền thành bột, phối hợp với mật làm hoàn. Ngày uống 2 lần, mỗi lần uống 12g, với nước đun sôi. Chữa lao hạch.
Bài 2 - Thang tiêu nhọt độc: bối mẫu 12g, thiên hoa phấn 12g, bồ công anh 20g, thanh bì 8g, liên kiều 12g, đương quy 12g, sừng hươu nai 12g. Sắc uống. Trị áp-xe vú mới sưng đau.
Bài 3: bối mẫu 8g, thiên môn 12g, sinh địa 12g, mạch môn 12g, hoài sơn 12g, a giao 12g, phục linh 12g, bách bộ 8g, ngọc trúc 8g, bách hợp 8g. Sắc uống ngày 1 thang. Trị lao phổi.
Chữa viêm loét dạ dày - tá tràng: bối mẫu 8g, bạch thược 12g, thanh bì 8g, chi tử 8g, trạch tả 8g, đan bì 8g, hoàng liên 8g, trần bì 6g, ngô thù du 4g. Sắc uống ngày 1 thang.
Kiêng kỵ: Người có chứng hư hàn (đờm lạnh, đờm loãng ướt) không dùng. Không được dùng bối mẫu với ô đầu.