Từ lâu trong YHCT đã sử dụng con bọ cạp, hay còn gọi là toàn yết, toàn trùng, yết tử, yết vĩ để làm thuốc. Trên thực tế, người ta có thể thu lấy nọc độc từ bọ cạp bằng cách dùng xung điện kích thích cho tiết nọc, rồi thu lấy.
Bọ cạp. |
Cách chế biến bọ cạp?
Vào mùa xuân hoặc mùa hạ, người ta bắt bọ cạp, trước hết đem thả vào nước sạch, quấy nhẹ để rửa cho sạch đất cát. Vớt ra để ráo nước, sau đó dùng một dụng cụ để đun dung dịch muối ăn, với tỷ lệ 1kg bọ cạp dùng 300 - 500g muối ăn. Trước hết, đem muối ăn hòa trong khoảng 3 lít nước sạch, đun cho tan hết muối. Bỏ bọ cạp vào, đậy vung và tiếp tục đun sôi trong vài giờ. Vớt ra, phơi âm can (phơi trong bóng râm) đến khi khô hoàn toàn. Bảo quản trong các vại sành hoặc các lọ thủy tinh khô, đậy kín, để nơi khô ráo, tránh ánh sáng. Trước khi dùng, đem bọ cạp ngâm vào nước sạch, rửa cho hết muối, bằng cách quấy đảo và thay nước vài lần. Vớt ra để khô ráo, rồi ngắt bỏ đầu, chân, đuôi, rút ruột, sao khô là có thể sử dụng được.
Theo YHCT, bọ cạp có vị cay, tính bình, có độc. Quy kinh can, có công năng tắt phong, định kinh, công độc, tán kết, thông lạc, chỉ thống. Dùng trị các chứng kinh phong cấp mạn tính, uốn ván, co giật, trúng phong. Liều dùng chung từ 2,5 - 5g.
Trị trường hợp trẻ em lên cơn co giật. Có thể dùng một số bài thuốc sau:
Bài 1: Bọ cạp sao vàng 12g (đã chế biến), răng lợn (đốt cháy) 12g, kinh giới 40g, câu đằng 12g, thuyền thoái 8g, phèn phi 8g. Tất cả nghiền thành bột mịn, làm hoàn nhỏ. Uống theo lứa tuổi. Trẻ em 5 - 6 tháng tuổi mỗi lần uống 2 viên; 1 tuổi mỗi lần 3 viên; 2 tuổi 5 viên, ngày 2 - 3 lần uống với nước trúc lịch (nước vắt ra từ vòi măng tre, sau khi hơ nóng).
Bài 2: Bọ cạp 12g, thạch xương bồ 8g, thiên ma 12g, đởm nam tinh 12g, bạch cương tằm 12g, bạch phục linh 12g, phục thần 12g, bán hạ chế 12g, viễn chí 12g, mạch môn 12g, bối mẫu 6g, hổ phách 6g, trần bì 6g, đẳng sâm 16g. Nghiền bột mịn, trộn đều với trúc lịch và nước sắc cam thảo, gừng, làm hoàn nhỏ. Ngày uống 2 lần mỗi lần 20 viên. Uống trước khi lên cơn co giật.
Bài 3: Bọ cạp một con, bạch cương tằm 8g, địa long (giun đất đã chế biến) 6g. Sắc uống, ngày một thang.
Chữa trúng phong:
Bài 1: Bọ cạp 10g, địa long 10g, xích thược 20g, ngưu tất 20g, hoa hồng 15g. Sắc uống ngày một thang.
Bài 2: Bọ cạp 2,5g, bạch phụ tử 8g, bạch cương tằm 8g. Dùng dưới dạng bột.
Mụn nhọt sưng thũng: Bọ cạp, chi tử đồng lượng, tán bột mịn, hòa với dầu vừng, bôi vào chỗ sưng đau.
Chú ý: Do có tính độc, không dùng bọ cạp cho phụ nữ có thai.
Cần phân biệt vị thuốc bọ cạp này với một vị thuốc cũng có tên bọ cạp nước. Bọ cạp nước (Cassia fistula L., họ Vang Caesalpiniaceae), còn gọi là muồng bọ cạp, là cây thuốc phổ biến ở vùng Tây Ninh, Bình Phước, Đồng Nai… Người ta thường dùng các bộ phận quả, hạt, rễ và vỏ cây để làm thuốc nhuận tràng, vì chúng chứa các thành phần anthranoid như rhein.
GS.TS. Phạm Xuân Sinh