Bọ cạp chữa chứng kinh phong

SKĐS - Bọ cạp là loại côn trùng tiết túc, tên khoa học là Buthus martensii Karsch, họ Bò cạp Scorpionidae. Tên thuốc được gọi là Toàn yết, Yết tử hay Yết vĩ, thường sống dưới gầm tảng đá hoặc khe, vách đá.

Bọ cạp là loại côn trùng tiết túc, tên khoa học là Buthus martensii Karsch, họ Bò cạp Scorpionidae. Tên thuốc được gọi là Toàn yết, Yết tử hay Yết vĩ, thường sống dưới gầm tảng đá hoặc khe, vách đá. Bọ cạp có đầu và ngực ngắn, bụng tương đối dài, phía dưới bụng thót lại và dài, cuối cùng có ngòi mang nọc độc. Toàn thân có 13 đốt. Khi đốt, nọc độc gây đau đớn, đó là loại côn trùng có đốt rất đáng sợ.

Bọ cạp sống ở vùng trung du, miền núi thường bắt vào mùa xuân, rửa sạch bằng nước nóng sau đó vớt ra cho vào nồi nước sôi có pha muối (khoảng15-20%) đậy vung, đun 3-4 giờ đến khi cạn nước lấy ra phơi chỗ thoáng mát cho khô, không phơi nắng, khi dùng cần bỏ đầu, chân, sao vàng, tán nhỏ.

Theo Đông y: Bọ cạp vị mặn, hơi cay, tính bình, có độc, quy kinh can.

Bọ cạp được dùng làm thuốc tắt phong, chỉ kinh, chữa trúng phong, điên giản, làm thông kinh, hoạt lạc, giảm đau trong các bệnh phong thấp, còn có tác dụng giải độc, trị mụn nhọt, chữa sang lở, nhọt độc.

Liều dùng 3-5g. Không dùng trong trường hợp huyết hư, phụ nữ có thai.Bọ cạp cho vị thuốc toàn yết.

Bọ cạp cho vị thuốc toàn yết.

Sau đây là một số bài thuốc sử dụng bọ cạp:

Bài 1: Trường hợp trẻ em bị cấp kinh phong co giật, nước dãi sùi ra miệng. Dùng 1 con bọ cạp lấy 4 lá bạc hà gói kín, nướng hoặc sấy cho khô nghiền nhỏ chia làm 4 lần, uống với nước nóng tùy tuổi dùng liều cho thích hợp. Người lớn có thể uống 1 con.

Bài 2:Nếu trẻ bị cấp kinh phong sốt cao, thần chí mờ mịt, co rút thường phối ngũ với thuốc thanh nhiệt, tức phong: bọ cạp 1,5g, linh dương giác 2g, câu đằng 6g, thiên ma 6g. Sắc uống, ngày 1 thang chia 3 lần.

Bài 3:Nếu bị trúng phong, uốn ván, điên giản, chân tay, cơ thể co quắp, đau đầu, chóng mặt: toàn yết 6g, ngô công 6g, bạch cương tàm 8g, thiên nam tinh 10g, thuyền thoái 6g, hoặc dùng toàn yết 6g, câu đằng 16g,  bạch cương tàm 8g, chu sa 4g, xạ hương 2g. Sắc uống.

Bài 4:Trường hợp trúng phong kinh lạc miệng méo, mắt lệch (viêm dây thần kinh số 7): toàn yết 4g, bạch phụ tử 12g, địa long 8g. Sắc uống.

Bài 5:Trị động kinh: toàn yết, uất kim, bạch phàn các vị lượng bằng nhau. Trộn đều nghiền bột, mỗi lần uống 2g, ngày 3 lần.

Bài 6:Trị các chứng kinh quyết, tứ chi co quắp hoặc các chứng đau đầu lâu ngày hóa thành đầu thống, các khớp sưng đau cấp, mạn kinh phong. Dùng bài: Chỉ kinh tán gồm: toàn yết, ngô công lượng bằng nhau sấy khô, sao giòn, tán mịn ngày uống 3 lần, mỗi lần 2-3g với nước nóng. Trẻ em tùy tuổi dùng liều cho thích hợp.

Bài 7:Trường hợp phong hàn thấp tý trị lâu không khỏi, cân mạch co quắp, nặng  khớp xương biến dạng đau nhức phải thông lạc, chỉ thống: toàn yết 3g, xạ hương 0,06g, tất cả nghiền thành bột, uống với rượu ấm.

Bài 8:Có thể dùng với thuốc khu phonghoạt huyết, thư cân họat lạc. Bài Toàn yết Nhũ hương tán gồm: chế xuyên ô đầu 10g, toàn yết 3g, xuyên sơn giáp 6g, nhũ hương 6g, thương truật 10g, làm thuốc tán. Uống 6g/lần, ngày 2-3 lần. Có thể dùng thuốc thang hoặc thuốc đắp ngoài.

Bài 9: Nếu đau khớp, đau lưng, mỏi gối: toàn yết 4g, thiên ma 12g, ngưu tất 12g, nhũ hương 6g. Sắc uống.

Bài 10:Trị sang lở, nhọt độc: toàn yết 7 con, chi tử 7 quả, sắc với dầu vừng vừa đủ, rồi cô đến độ đặc nhất định, thêm sáp ong vào làm thành cao đắp vào chỗ đau.

Bài 11: Trường hợp tràng phong hạ huyết dùng bọ cạp, bạch phàn lượng bằng nhau, sao khô, tán mạt, mỗi lần uống 2g với nước cơm ngày 2-3 lần.

Nếu bị trĩ mới phát ngứa ngáy khó chịu dùng bọ cạp sao khói xông.

Chú ý: Nghiên cứu dược lý bọ cạp có tác dụng làm hưng phấn huyết quản và tạng tâm, ức chế trung khu hô hấp, ở liều độc có thể gây liệt hô hấp.

Gần đây, một số người cho rằng bọ cạp có tác dụng với phái mạnh trong chốn phòng the và còn có tác dụng điều trị ung thư. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một tài liệu hay một công trình nghiên cứu khoa học nào ở Việt Nam cũng như trên thế giới công bố. Tóm lại, bọ cạp là vị thuốc chữa bệnh, vì vậy, khi sử dụng cần được các thầy thuốc Đông y tư vấn, chỉ định.


TTƯT.DSCKI. Phạm Hinh
Ý kiến của bạn