1. Ung thư xương nguyên phát hay gặp ở lứa tuổi nào?
Ung thư xương nguyên phát là bệnh lý ung thư phát triển từ mô xương trong cơ thể. Bệnh hay gặp ở lứa tuổi từ 1-12 tuổi, chiếm 0,2 % trong tất cả các loại ung thư nguyên phát, đứng thứ 6 trong tất cả các loại ung thư nguyên phát ở trẻ em. Ung thư xương có tỷ lệ tử vong cao, đặc biệt ở những người trẻ.
Tại Mỹ, tỷ lệ ung thư xương nguyên phát được chẩn đoán hàng năm khoảng 3.300 ca, trong đó phần nửa số ca tử vong trong năm đầu tiên sau khi phát hiện bệnh.
Các loại ung thư nguyên phát hệ xương khớp thường gặp nhất theo thứ tự:
- Ung thư xương chiếm 35%,
- Ung thư sụn chiếm 25 %,
- Ung thư Ewing chiếm 16%,
- U mô sợi ác tính chiếm 5%.
2. Các biểu hiện của ung thư xương nguyên phát dễ nhận thấy
- Triệu chứng đau
Đau là triệu chứng phổ biến khiến người bệnh quan tâm đến bệnh và đi khám. Ban đầu đau không diễn ra thường xuyên, có thể tăng, cũng có thể giảm hoặc mất đi theo thời gian.
Về sau đau âm ỉ liên tục, đau tăng nhiều về đêm và không đáp ứng với các thuốc giảm đau thông thường (NSAID). Đau có thể liên quan hoặc không liên quan đến vận động.
- Tự sờ thấy khối u
Tùy vào đặc điểm, nguồn gốc, khả năng xâm lấn phần mềm của các khối u, người bệnh có thể tự sờ thấy một hoặc nhiều khối u trên một vùng chi thể hoặc tại nhiều vị trí khác nhau.
Khối u căng, cứng, cố định vào xương. Bề mặt khối u ấm nhưng không phải là viêm. Nếu để muộn, khối càng ngày càng to nhanh, da căng bóng, có tuần hoàn bàng hệ. Khối xuất hiện vùng khớp gây hạn chế biên độ vận động khớp.
Trong một số trường hợp phát hiện bệnh vì gãy xương tự nhiên.
- Thay đổi toàn thân
- Sốt, gầy sụt cân;
- Thay đổi màu sắc da;
- Nổi hạch bạch huyết.
3. Ung thư xương nguyên phát thường xuất hiện ở tay hay chân?
Trong ung thư xương nguyên phát thì ung thư xương thể nội tủy gặp phổ biến. 50% các tổn thương xuất hiện vùng quanh gối (đầu dưới xương đùi, đầu trên xương chầy) của trẻ em và người trẻ.
Ngoài ra, tổn thương có thể gặp ở các vị trí khác như đầu trên xương đùi, đầu trên xương cánh tay, xương chậu.
90% ung thư xương thể nội tủy có độ ác tính cao, phá hủy thành xương, xâm lấn phần mềm tạo thành khối ở phần mềm lân cận. Tỷ lệ di căn phổi khoảng 10-20%.
4. Các phương pháp trong điều trị ung thư xương nguyên phát
U còn khu trú
Nên cắt đoạn xương. Cần xem xét ảnh hưởng của u xương tới mạch máu, thần kinh lần cận, khi mổ cắt đoạn xương cần tránh gây tổn thương bó mạch thần kinh.
Phối hợp điều trị hóa chất
Hóa chất làm hoại tử tế bào ung thư, nhiều trường hợp có thể phá hủy đến 80-90% khối u. Điều trị hóa chất trước khi mổ làm giảm số lượng cũng như kìm hãm sự phát triển của tế bào ung thư xung quanh khối u, từ đó có thể loại bỏ u (cắt đoạn xương), bảo vệ mô lành, bảo tồn chi thể. Điều trị hóa chất tỷ lệ sống sau 5 năm có thể lên tới 50%.
Cắt cụt
Khi u xâm lấn phần mềm lan rộng. Tỷ lệ sống trên 5 năm chỉ khoảng 20%, thường bệnh nhân tử vong do di căn phổi.