Bệnh mạch vành: Nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị và phòng bệnh

11-11-2024 07:24 | Tra cứu bệnh

SKĐS - Bệnh mạch vành là tình trạng cung cấp máu và oxy không đủ cho cơ tim. Bệnh thường liên quan đến sự hình thành các mảng bám trong lòng động mạch vành, cản trở lưu lượng máu.

Bệnh mạch vành là một bệnh tim mạch phổ biến, xảy ra khi các động mạch vành cung cấp máu cho tim bị hẹp một phần hoặc tắc nghẽn do sự tích tụ mảng xơ vữa. Điều này làm giảm lượng máu và oxy đến tim, gây ra các triệu chứng như đau thắt ngực và có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như nhồi máu cơ tim.

Bệnh mạch vành: Nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị và phòng bệnh- Ảnh 1.

Bệnh mạch vành xảy ra khi các động mạch vành cung cấp máu cho tim bị hẹp một phần hoặc tắc nghẽn do sự tích tụ mảng xơ vữa.

1. Nguyên nhân gây bệnh mạch vành

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến các bệnh lý về mạch vành:

Xơ vữa động mạch: Đây là nguyên nhân hàng đầu. Mảng xơ vữa hình thành từ việc lắng đọng chất béo, cholesterol và các chất khác trong thành động mạch, làm hẹp lòng mạch và cản trở dòng máu.

Hút thuốc: Các chất độc hại trong khói thuốc làm tổn thương thành mạch máu, làm hẹp mạch máu, tăng huyết áp và làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông. Thói quen hút thuốc không chỉ làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch mà còn dẫn đến mắc các bệnh nguy hiểm khác như ung thư phổi, ung thư vòm họng...

Tăng huyết áp: Áp lực máu cao làm tổn thương thành động mạch và thúc đẩy quá trình xơ vữa.

Đái tháo đường: Đường huyết cao làm tăng nguy cơ xơ vữa động mạch và tổn thương các mạch máu.

Rối loạn mỡ máu: Lượng cholesterol và triglyceride cao trong máu làm tăng nguy cơ hình thành mảng xơ vữa.

Ngoài ra, có một số yếu tố nguy cơ có thể dẫn đến bệnh mạch vành như:

Tuổi: Nguy cơ mắc bệnh mạch vành tăng theo tuổi. Càng lớn tuổi, nguy cơ mắc bệnh càng cao.

Giới tính: Nam giới thường có nguy cơ mắc bệnh mạch vành cao hơn nữ giới. Tuy nhiên, phụ nữ sau mãn kinh có nguy cơ mắc bệnh mạch vành cao hơn.

Béo phì: Người béo phì có nguy cơ mắc bệnh mạch vành cao gấp nhiều lần so với người có cân nặng bình thường.

Tiền sử gia đình: Những người có ông bà, cha mẹ hoặc anh chị em ruột đã từng mắc bệnh mạch vành sớm (nam trước 55 tuổi, nữ trước 65 tuổi) thì có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.

Ít vận động: Lối sống tĩnh tại, lười vận động dễ dẫn đến nguy cơ mắc bệnh mạch vành.

Chế độ ăn uống không lành mạnh: Việc tiêu thụ quá nhiều các loại thực phẩm có hại như chất béo bão hòa, thực phẩm có lượng muối cao, nhiều đường… và thiếu hụt các chất dinh dưỡng cần thiết sẽ ảnh hưởng tiêu cực lên hệ tim mạch.

Nghiện rượu: Uống quá nhiều rượu và đồ uống có cồn cũng là nguyên nhân quan trọng gây tăng huyết áp, rối loạn chuyển hóa, xơ vữa động mạch… - những nguyên nhân chính gây bệnh mạch vành. Rượu bia làm tăng nguy cơ các biến chứng tim mạch như nhồi máu cơ tim, đột quỵ và suy tim...

Căng thẳng: Mặc dù không trực tiếp gây ra bệnh mạch vành, nhưng căng thẳng có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh và làm cho bệnh trở nên nghiêm trọng hơn. Căng thẳng quá mức sẽ gây tổn hại cho động mạch, tăng quá trình viêm, tăng xơ vữa mạch máu, hình thành cục máu đông, thúc đẩy bệnh tiến triển nhanh.

2. Triệu chứng của bệnh mạch vành

Các triệu chứng của bệnh mạch vành có thể bao gồm:

Đau thắt ngực: Triệu chứng điển hình và rõ ràng nhất của bệnh mạch vành là đau thắt ngực. Cơn đau thường xuất hiện khi tim phải làm việc nhiều hơn, như khi vận động thể lực, căng thẳng, hoặc sau khi ăn no. 

Đau thắt ngực có thể biểu hiện dưới các dạng như cảm giác nặng ngực, tức ngực, hoặc như ngực bị bóp nghẹt. Đau có thể lan ra cánh tay trái, vai, cổ, hàm hoặc lưng. Tùy thuộc từng bệnh nhân, cơn đau có thể kéo dài từ 3-5 phút hoặc có thể kéo dài hơn. 

Ngoài ra, khi cơn đau thắt ngực xuất hiện, người bệnh còn có các biểu hiện kèm theo như vã mồ hôi, khó thở, buồn nôn, nôn,…

Bệnh mạch vành: Nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị và phòng bệnh- Ảnh 3.

Đau thắt ngực là triệu chứng điển hình và rõ ràng nhất của bệnh mạch vành.

Khó thở: Khó thở là một trong những triệu chứng phổ biến của bệnh mạch vành. Khi các động mạch cung cấp máu cho tim bị hẹp hoặc tắc nghẽn, tim không nhận đủ oxy để hoạt động hiệu quả sẽ dẫn đến tình trạng khó thở.

Mệt mỏi: Khi tim không thể bơm đủ máu để đáp ứng nhu cầu của cơ thể, người bệnh có thể cảm thấy mệt mỏi bất thường ngay cả khi không vận động gì.

Chóng mặt hoặc choáng váng đột ngột: Chóng mặt và choáng váng có thể là những triệu chứng báo hiệu bệnh mạch vành, đặc biệt khi chúng xuất hiện kèm theo các triệu chứng khác như đau ngực, khó thở.
Ngoài ra, có nhiều người mắc bệnh mạch vành không có triệu chứng, còn gọi là thiếu máu cơ tim thầm lặng. Quá trình bệnh tiến triển âm thầm không gây ra bất kỳ dấu hiệu cảnh báo nào. Điều này đặc biệt nguy hiểm khi người bệnh không nhận biết được tình trạng sức khỏe của mình để điều trị kịp thời, chỉ đến khi cơn nhồi máu cơ tim xảy ra thì đã quá muộn để phòng tránh hoặc điều trị.

3. Cách phòng bệnh mạch vành

Bệnh mạch vành là một căn bệnh nguy hiểm, nhưng có thể phòng ngừa được nếu duy trì lối sống lành mạnh. Dưới đây là một số cách phòng căn bệnh này:

- Thực hiện chế độ ăn uống tốt cho tim mạch, bao gồm ăn nhiều rau xanh và trái cây giúp cung cấp chất xơ, vitamin và khoáng chất; Sử dụng các loại ngũ cốc nguyên hạt; Hạn chế chất béo bão hòa và transfat có trong các loại thực phẩm đóng hộp, đồ ăn nhanh, thịt mỡ, bánh ngọt, đồ chiên rán…; Giảm muối trong chế độ ăn để phòng tăng huyết áp; Uống đủ nước.

- Tập thể dục đều đặn ít nhất 30 phút mỗi ngày, tất cả các ngày trong tuần. Nên chọn các bài bập phù hợp theo thể trạng và sở thích như đi bộ, chạy bộ, bơi lội, đạp xe, aerobic, yoga...

- Kiên trì thực hiện các biện pháp giảm cân nếu béo phì.

- Nên bỏ thuốc lá càng sớm càng tốt, vì hút thuốc là nguyên nhân hàng đầu gây nhiều bệnh nguy hiểm, trong đó có các bệnh tim mạch.

- Hạn chế rượu bia.

- Kiểm soát và điều trị các bệnh liên quan gây bệnh mạch vành như tăng huyết áp, đái tháo đường, cholesterol cao bằng cách sử dụng thuốc và thay đổi lối sống.

- Tìm cách thư giãn, ngủ đủ giấc để giúp cơ thể phục hồi và giảm căng thẳng.

Bệnh mạch vành: Nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị và phòng bệnh- Ảnh 4.

Chế độ ăn nhiều rau xanh và trái cây tốt cho người bệnh mạch vành.

4. Điều trị bệnh mạch vành

Bệnh mạch vành có thể được điều trị bằng nhiều phương pháp khác nhau, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Mục tiêu của việc điều trị là tăng cường cung cấp máu cho tim, giảm triệu chứng, ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm như nhồi máu cơ tim và cải thiện chất lượng cuộc sống. Cụ thể:

Thay đổi lối sống

Ngay cả khi đã mắc bệnh mạch vành, thay đổi lối sống với các thói quen lành mạnh giúp làm chậm quá trình xơ vữa động mạch, giảm nguy cơ hình thành cục máu đông và ngăn chặn các biến chứng nguy hiểm như nhồi máu cơ tim, đột quỵ...

Người bệnh cần có chế độ ăn uống nhiều rau xanh và trái cây; Hạn chế chất béo bão hòa, đường và muối. Tập thể dục đều đặn các ngày trong tuần, ít nhất 30 phút mỗi ngày; Giảm cân nếu thừa cân hay béo phì; Ngừng hút thuốc lá, bỏ rượu bia; Quản lý stress, ngủ đủ giấc; Kiểm soát các yếu tố nguy cơ như huyết áp, đường huyết, cholesterol…

Sử dụng thuốc

Thuốc chống kết tập tiểu cầu (aspirin, clopidogrel, ticagrelor, prasugrel,…): Ngăn ngừa sự hình thành cục máu đông, giảm nguy cơ tắc nghẽn mạch máu

Thuốc hạ mỡ máu (atorvastatin, rosuvastatin, simvastatin, pravastatin,..): Giảm lượng cholesterol xấu trong máu, ngăn ngừa sự hình thành và phát triển của mảng xơ vữa động mạch.

Thuốc ức chế men chuyển (captopril, enalapril, losartan, valsartan,…): Có tác dụng giảm huyết áp và bảo vệ tim mạch.

Thuốc chống đau thắt ngực: như chẹn beta, chẹn kênh calci, nitrate, nicorandil, ranolazine, trimetazidine,…

Can thiệp động mạch vành qua da và đặt stent

Can thiệp qua da và đặt stent là phương pháp điều trị bệnh mạch vành hiệu quả. Các bác sĩ sẽ sử dụng bóng nong để mở rộng đoạn mạch bị hẹp và đặt stent để giữ cho mạch máu luôn mở. Đây là một thủ thuật ít xâm lấn, giúp mở rộng các động mạch vành bị hẹp hoặc tắc nghẽn do mảng xơ vữa, từ đó cải thiện lưu lượng máu đến tim. Can thiệp mạch vành qua da có thể thực hiện trong bối cảnh cấp cứu hoặc có chuẩn bị cho trường hợp triệu chứng nặng.

Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành

Đối với các trường hợp nặng, khi các phương pháp điều trị khác không hiệu quả, không có chỉ định can thiệp mạch vành qua da hoặc can thiệp mạch vành qua da thất bại, người bệnh có thể được chỉ định phẫu thuật bắc cầu để tạo ra đường đi mới cho máu đến tim.

Nguyên lý của phương pháp này là dùng một đoạn động hoặc tĩnh mạch làm cầu nối bắc qua vị trí mạch vành tổn thương, nối phía sau đoạn hẹp. Từ đó, máu sẽ được cung cấp cho vùng cơ tim bị thiếu máu sau chỗ hẹp thông qua cầu nối mới. Đoạn động mạch hoặc tĩnh mạch làm cầu nối thường lấy tự thân của người bệnh.

Tóm lại, bệnh động mạch vành là một bệnh tim mạch nguy hiểm, là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trên thế giới. Việc phát hiện sớm và điều trị kịp thời bệnh mạch vành sẽ giúp giảm nguy cơ biến chứng và kéo dài tuổi thọ.

Bệnh mạch vành ngày càng trẻ hóa, vì sao?Bệnh mạch vành ngày càng trẻ hóa, vì sao?

SKĐS- Bệnh mạch vành là bệnh của động mạch đi nuôi dưỡng tim. Mặc dù bệnh chủ yếu gặp ở người lớn tuổi, nhưng những năm gần đây nhóm đối tượng trẻ tuổi (40-45) được chẩn đoán mắc bệnh ngày càng gia tăng. Nguyên nhân chủ yếu là do tình trạng thừa cân béo phì, lối sống ít vận động…


BS. Nguyễn Thu Trang
Ý kiến của bạn