Virus coxsackie là một Enterovirus có khả năng sinh sôi trong đường tiêu hóa, ổn định trong môi trường acid kể cả acid dịch dạ dày. Giống như các virut đường tiêu hóa khác, nhiễm virus coxsackie phổ biến nhất vào mùa hè. Virut gây ra một số hội chứng trên lâm sàng như: viêm màng não vô khuẩn; bệnh cúm mùa hè; bệnh tay chân miệng; viêm màng ngoài tim; đái tháo đường...
Đến nay, nhờ tiến bộ của khoa học, hai nhóm virut A và B đã được xác định dựa vào xét nghiệm huyết thanh hoặc nuôi cấy; đồng thời có trên 50 týp huyết thanh đã được xác định. Những virut loại này gây ra nhiều bệnh và hội chứng lâm sàng phức tạp.
Biểu hiện lâm sàng
Virus coxsackie gây ra các hội chứng lâm sàng sau:
- Viêm màng não vô khuẩn và viêm não: Bệnh nhân viêm màng não vô khuẩn điển hình có cơn sốt đột ngột kèm ớn lạnh, nhức đầu, sợ ánh sáng và đau khi vận động mắt, buồn nôn, nôn, lơ mơ, cổ cứng, tăng bạch cầu lympho trong dịch não tủy nhưng không có biến đổi các thành phần sinh hóa. Vài trường hợp sốt dịu đi vài ngày, sau đó sốt lại kèm theo những dấu hiệu viêm màng não. Viêm não khu trú và viêm tủy cắt ngang đã được thông báo do virus coxsackie nhóm A, và viêm não lan tỏa sau nhiễm virut nhóm B.
- Bệnh sốt không đặc hiệu hay cảm cúm mùa hè: Biểu hiện lâm sàng phổ biến của nhiễm virus coxsackie là sốt không đặc hiệu. Sau thời kỳ ủ bệnh từ 3 - 6 ngày, bệnh nhân thấy sốt đột ngột kèm uể oải, nhức đầu. Có những trường hợp kèm triệu chứng đường hô hấp như hắt hơi, sổ mũi, chảy nước mũi, đau họng, ho. Có khi thấy bệnh nhân bị nôn. Bệnh kéo dài từ 3 - 4 ngày và hầu hết giảm sau một tuần.
- Bệnh tay chân miệng: Bệnh có thể tạo thành dịch và đặc trưng bằng viêm miệng, các ban có bọng nước trên bàn tay và bàn chân. Sau thời gian ủ bệnh từ 4 - 6 ngày, bệnh nhân xuất hiện sốt, chán ăn và uể oải, đau họng và nổi mụn nước ở niêm mạc miệng, lưỡi, sau đó là ở mu tay, đôi khi là lòng bàn tay. Mụn nước dạng bóng rộp và nhanh chóng loét. Khoảng 30% bệnh nhân có những tổn thương ở vòm miệng, lưỡi gà hay hạch hạnh nhân. Tổn thương thường giảm trong một tuần. Khoảng 90% trẻ dưới 5 tuổi tử vong có liên quan đến phù phổi hay xuất huyết phổi.
- Viêm họng mụn nước: Bệnh xuất hiện đột ngột bằng sốt cao, có khi tới 40oC, một số bệnh nhân co giật do sốt cao; đau đầu, đau cơ, nôn, đau họng. Bệnh có đặc điểm là các triệu chứng sớm như chấm xuất huyết hoặc các sẩn ở vòm miệng, miệng tiến triển thành các ổ loét nông trong khoảng 3 ngày, sau đó các ổ loét liền lại.
- Đau ngực dịch tễ (bệnh Bornholm). Hầu hết bệnh nhân thấy xuất hiện nổi bật bằng triệu chứng đau do viêm màng phổi. Đau, tăng cảm giác và sưng các cơ phía trên cơ hoành. Các dấu hiệu khác như đau đầu, đau họng, mệt mỏi và buồn nôn. Ít gặp viêm tinh hoàn và viêm màng não vô khuẩn.
- Viêm màng ngoài tim cấp tính không đặc hiệu: Triệu chứng xuất hiện đột ngột bằng đau trước ngực, đau tăng lên khi hít vào và khi nằm ngửa, tiếng cọ màng ngoài tim xuất hiện sớm. Bệnh nhân thấy sốt, đau đầu và đau cơ. Khám thấy triệu chứng của tràn dịch màng ngoài tim với dấu hiệu mạch nghịch thường tăng áp lực tĩnh mạch và tim to. Trên điện tâm đồ cho thấy biểu hiện của viêm màng ngoài tim. Nhiều trường hợp bệnh có thể tái phát.
Hình ảnh virus coxsackie trên kính hiển vi. |
- Viêm gan tối cấp ở trẻ sơ sinh có giảm tiểu cầu có thể xảy ra nhưng rất hiếm gặp.
- Đái tháo đường phụ thuộc insulin đã được xác định có sự liên quan giữa xuất hiện đái tháo đường týp 1 ngay sau nhiễm virus coxsakie týp B.
- Virut còn gây các tổn thương khác như: viêm phế quản, viêm tiểu phế quản, bạch hầu thanh quản, viêm đa cơ, viêm khớp cấp, viêm thận cấp, viêm họng herpes, viêm kết mạc xuất huyết cấp...
Các dấu hiệu cận lâm sàng. Các xét nghiệm thông thường không phát hiện thấy có bất thường đặc trưng của bệnh. Có thể tìm thấy kháng thể bằng phản ứng trung hòa xuất hiện trong giai đoạn bệnh hồi phục. Người ta đã phân lập được virut từ nước súc họng hoặc phân được cấy truyền vào chuột đang bú.
Điều trị và phòng bệnh
Điều trị các bệnh và hội chứng do virus coxsackie gây ra chủ yếu là điều trị triệu chứng, chăm sóc và nâng đỡ trong các trường hợp viêm cơ tim, viêm màng ngoài tim, đái tháo đường, viêm tụy, hội chứng giống bại liệt. Hầu hết những hội chứng do virus coxsackie có tính chất lành tính và tự khỏi. Dùng globulin miễn dịch trong trường hợp bị bệnh nặng như viêm não, màng não, viêm đa cơ... Thường xuyên rửa tay, đeo găng tay là biện pháp phòng bệnh rất quan trọng trong đợt có dịch.
ThS. Nguyễn Thế Minh