Bắt bệnh qua nước tiểu

01-02-2024 14:46 | Phòng mạch online

SKĐS - Thông qua xét nghiệm nước tiểu, người bệnh có thể phát hiện ra một số bệnh lý như thận, gan, đái tháo đường, nhiễm khuẩn...

Trước khi xét nghiệm nước tiểu cần làm gì?

Để kết quả xét nghiệm nước tiểu được chính xác nhất, mẫu nước tiểu cần phải tươi và sạch. Do vậy, người bệnh cần lưu ý một số điều để mẫu nước tiểu được chuẩn xác nhất:

- Vệ sinh bộ phận sinh dục ngoài trước khi lấy nước tiểu,

- Cần bỏ khoảng 100-200ml phần nước tiểu đầu và lấy phần nước tiểu giữa dòng. Nước tiểu cần được đựng vào lọ vô khuẩn.

- Nên lấy mẫu xét nghiệm nước tiểu vào buổi sáng và sau khi nhịn ăn từ 6-8 tiếng. Người bệnh không nên ăn uống trước khi xét nghiệm nước tiểu và không nên ăn các loại thực phẩm khiến nước tiểu đổi màu như: củ cải đường, mâm xôi, cà rốt, thanh long đỏ… Và không sử dụng các loại chất kích thích như cà phê, thuốc lá, rượu bia…

- Có một số loại thuốc điều trị có thể làm thay đổi màu sắc nước tiểu như metronidazole, sulfonamide, sắt sulfate, các loại vitamin B, C, thuốc chống đông... Hoặc nếu người bệnh sử dụng loại thuốc điều trị với thời gian dài cũng cần thông báo cho bác sĩ trước khi lấy mẫu nước tiểu.

- Lưu ý với chị em trong chu kỳ kinh nguyệt làm xét nghiệm nước tiểu cũng cần thông báo với bác sĩ. Bởi khi trong chu kỳ nước tiểu thường sẽ chứa bạch cầu niệu, hồng cầu, gây ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm nước tiểu.

Bắt bệnh qua nước tiểu- Ảnh 1.

Những thay đổi về các chỉ số hoá lý từ nước tiểu đưa đi xét nghiệm sẽ phản ánh những rối loạn chuyển hoá của cơ thể tại thời điểm đó.

Xét nghiệm nước tiểu phát hiện được bệnh gì?

Các chỉ số trong xét nghiệm nước tiểu như: tỷ trọng nước tiểu, bạch cầu, hồng cầu… Thông qua các chỉ số này, bác sĩ có thể phát hiện ra một số bệnh lý. Sau đây là ý nghĩa của các chỉ số xét nghiệm nước tiểu:

Tỷ trọng nước tiểu (chỉ số SG): Đây là trọng lượng riêng của nước tiểu. Thông qua chỉ số này có thể phát hiện ra một số bệnh lý về thận (ống thận, viêm đài bể thận), bệnh lý về gan, đái tháo đường… Thông thường chỉ số SG rơi vào khoảng 1.015 – 1.025.

Chỉ số hồng cầu niệu (BLD): Với nước tiểu của người bình thường sẽ không có hồng cầu niệu. Trong trường hợp xuất hiện hồng cầu niệu trong nước tiểu, có thể nghĩ tới các trường hợp như: xuất huyết bàng quang, sỏi thận, bướu thận, nhiễm trùng đường tiểu…

Tế bào bạch cầu (chỉ số LEU hay BLO): Đây là chỉ số để cho biết trong nước tiểu có bạch cầu hay không bởi bình thường trong nước tiểu không có bạch cầu. Nếu xuất hiện bạch cầu khi xét nghiệm nước tiểu thì người bệnh có thể bị nhiễm trùng đường niệu

Độ acid nước tiểu (chỉ số pH): Thông qua chỉ số pH có thể phát hiện ra các tình trạng nhiễm khuẩn thận, đái tháo đường, suy thận, mất nước, tiêu chảy, nôn mửa, hẹp môn vị… Thông thường chỉ số pH có liên quan đến chế độ ăn, với người ăn chế độ nhiều đạm sẽ có chỉ số pH thấp, người ăn chay có chỉ số pH cao. Chỉ số pH nhỏ hơn 4 có nghĩa là nước tiểu có tính acid cao. Bình thường, chỉ số pH rơi vào khoảng 4.6 đến 8. Nếu chỉ số pH từ 9 trở lên nghĩa là nước tiểu có tính bazơ mạnh.

Chỉ số NIT: Đây là hợp chất do vi khuẩn sinh ra. Thông thường, chỉ số NIT là âm tính nếu có chỉ số NIT thông thường sẽ do vi khuẩn E.Coli gây nhiễm trùng đường niệu.

Bắt bệnh qua nước tiểu- Ảnh 2.

Xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu được sử dụng để phát hiện một loạt các rối loạn chẳng hạn như nhiễm trùng đường tiểu, bệnh thận và đái tháo đường.

Chỉ số Glucose (GLU): Thông thường ở những người mắc đái tháo đường hoặc đái tháo đường thai kỳ sẽ xuất hiện chỉ số Glucose. Ngoài ra còn có các trường hợp bệnh nhân ăn uống không lành mạnh, viêm tụy, bệnh lý ống thận…

Chỉ số Protein (PRO): Người bình thường sẽ không có protein trong nước tiểu, nếu có xuất hiện chỉ số này cho thấy người bệnh có nguy cơ mắc các bệnh lý như: nhiễm trùng đường tiểu, bệnh lý thận hoặc một số bệnh lý khiến nước tiểu có máu. Trong trường hợp phụ nữ mang thai thông qua chỉ số protein có thể chẩn đoán sớm một số bệnh lý như: tiền sản giật, tăng huyết áp, nhiễm trùng máu, đái tháo đường thai kỳ…

Chỉ số Keton (KET): Đây là chỉ số thường thấy ở các bệnh nhân đái tháo đường không kiểm soát tốt đường máu, người có chế độ ăn ít carbohydrate, người nghiện rượu... Thông thường, chỉ số KET rơi vào khoảng từ 2.5 đến 5mg/dL. Với phụ nữ mang thai thường không xuất hiện KET hoặc thấp hơn bình thường, nếu chỉ số KET bất thường có thể cảnh báo thai phụ đang làm việc quá sức, thai nhi thiếu dinh dưỡng…

Chỉ số cặn nước tiểu (ASC) nhằm phát hiện ra các bệnh lý về sỏi đường tiết niệu, viêm nhiễm thận, bệnh lý đường tiết niệu… Thông thường, chỉ số ASC rơi vào khoảng 0.28 – 0.56 mmol/L hoặc 5-10mg/dL.

Chỉ số Urobilinogen (UBG) : Đây là chỉ số giúp phát hiện nhiễm khuẩn, bệnh lý về gan (xơ gan do virus, viêm gan) hoặc bệnh nhân suy tim xung huyết có vàng da. Người bình thường không có chỉ số UBG trong nước tiểu.

Xem thêm video được quan tâm:

Lưu ý sử dụng thuốc sau khi phẫu thuật tuyến giáp | SKĐS


TS.BS Trần Thị Thúy Hằng
Phó Trưởng khoa Hóa sinh - Bệnh viện 198
Ý kiến của bạn