1. Nguyên nhân gây barrett thực quản
Barrett thực quản là hiện tượng các tế bào trong thực quản (ống nối từ miệng đến dạ dày) được thay thế bằng các tế bào tương tự như niêm mạc ruột. Bệnh thường được chẩn đoán ở những người liên tục mắc chứng trào ngược dạ dày - thực quản (GERD), hay nói cách khác, barrett thực quản là biến chứng của tình trạng trào ngược dạ dày - thực quản.
Nguyên nhân chính xác của barrett thực quản chưa được tìm ra. Tuy nhiên, theo thống kê cho thấy, hầu hết những người mắc bệnh đều mắc chứng trào ngược dạ dày thực quản mạn tính. Acid trào từ dạ dày ngược lên thực quản, dẫn đến tổn thương mô thực quản.
Khi thực quản cố gắng tự chữa lành vết thương, các tế bào tại lớp lót có thể đã thay đổi tính chất và cấu trúc của nó và gây ra triệu chứng barrett thực quản. Tuy nhiên, chỉ một tỷ lệ nhỏ những bệnh nhân GERD sẽ mắc barrett thực quản.
Các yếu tố góp phần tạo nên barrett thực quản:
Dịch trong dạ dày bao gồm acid do dạ dày sản sinh, thêm vào đó dịch này có thể có acid mật (mật được sản sinh tại gan) và enzyme (sản sinh bởi tụy), những chất trào ngược từ tá tràng lên dạ dày. Acid trào ngược từ dạ dày lên thực quản thì gây tổn thương thực quản. Tuy nhiên, có một vài bằng chứng rằng mật và enzyme tụy cộng với acid có thể gây tổn thương nhiều hơn là chỉ có acid không.
Ở một số bệnh nhân bị GERD, thực quản phản ứng lại với những tổn thương thường xuyên do dịch acid bằng cách thay đổi loại tế bào lót từ dạng lót sang dạng trụ.
Sự chuyển đổi này, gọi là chuyển sản, được nghĩ là một đáp ứng bảo vệ vì biểu mô trụ trong thực quản barrett thì chịu đựng những tổn thương do acid gây ra tốt hơn là biểu mô lát.
Tuy nhiên, một số người được chẩn đoán barrett thực quản đã không bao giờ có dấu hiệu ợ nóng hay acid trào ngược, nên không có nguyên nhân rõ ràng cho barrett thực quản trong những trường hợp này.
Các yếu tố nguy cơ dẫn đến barrett thực quản
- Yếu tố tuổi: Barrett thực quản thường được chẩn đoán ở người trung niên và người cao tuổi, độ tuổi trung bình lúc chẩn đoán là 55 tuổi. Trẻ em có thể có barrett thực quản, nhưng hiếm khi trước 5 tuổi.
- Yếu tố giới tính: Đàn ông thường được chẩn đoán bị barrett thực quản nhiều hơn phụ nữ.
- Yếu tố dân tộc: Barrett thực quản phổ biến trong các quần thể da trắng và gốc Tây Ban Nha, ít phổ biến trong các quần thể da đen và châu Á.
- Ảnh hưởng lối sống: Hút thuốc lá thường được chẩn đoán bị barrett thực quản nhiều hơn người không hút thuốc.
2. Biểu hiện barrett thực quản
Barrett thực quản thường không có triệu chứng, các dấu hiệu và triệu chứng thường liên quan đến trào ngược acid dạ dày thực quản và có thể bao gồm:
- Triệu chứng tiêu hóa: Cảm giác nóng trong lồng ngực (ợ nóng), đôi khi lan lên cổ họng, cùng với vị chua trong miệng, nôn thức ăn hoặc dịch chua lỏng.
- Triệu chứng tim: Đau thắt ngực, đau mỏm tim nhói ra sau lưng
- Triệu chứng tai mũi họng: Loạn cảm họng (nuốt vướng, nuốt nghẹn, nuốt rát, nuốt đau), đau dọc theo từ góc hàm dưới xuống thượng ức, đau ở lưỡi, khịt mũi, đau họng, cảm giác khối u trong cổ họng.
- Triệu chứng thanh quản: Khàn tiếng, nói đau.
- Triệu chứng hô hấp: Ho khan, ho cơn sặc sụa ban đêm.
3. Barrett thực quản có lây không?
Barret thực quản là tình trạng các tế bào trong thực quản được thay thế bằng các tế bào tương tự như niêm mạc ruột. Căn bệnh này thường xuất hiện ở những người mắc chứng trào ngược dạ dày – thực quản (GERD) lâu năm. Hay nói cách khác, barret thực quản là biến chứng của trào ngược dạ dày – thực quản vì vậy, barret thực quản không lây nhiễm.
4. Phòng ngừa barrett thực quản
Phòng ngừa bệnh barrett thực quản cũng chính là phòng ngừa trào ngược dạ dày thực quản. Cụ thể là duy trì chế độ dinh dưỡng khoa học, cân bằng các nhóm dưỡng chất, ổn định chức năng tiêu hóa. Bên cạnh đó, bạn cũng cần kết hợp với lối sống lành mạnh, thường xuyên luyện tập thể dục thể thao để giữ gìn sức khỏe toàn diện.
Những biện pháp giúp có thể phòng ngừa cùng lúc trào ngược dạ dày thực quản và barrett thực quản là:
- Kiểm soát cân nặng, hạn chế thừa cân béo phì
- Không lạm dụng rượu bia, đồ uống có cồn
- Hạn chế tối đa hoặc không hút thuốc lá
- Thường xuyên luyện tập thể dục thể thao nhẹ nhàng mỗi ngày
- Ăn đầy đủ các nhóm chất với lượng vừa đủ cho cơ thể; bổ sung các vitamin và khoáng chất từ rau củ, trái cây.
- Ăn chậm, nhai kỹ để tránh tình trạng đầy hơi, nghẹn thức ăn
- Vận động nhẹ nhàng như đi bộ khoảng 10 phút sau khi ăn no
- Không tự điều trị bệnh bằng các loại thuốc không kê toa.
5. Điều trị barrett thực quản
Mục tiêu điều trị ở những bệnh nhân bị barrett thực quản là để kiểm soát các triệu chứng trào ngược dạ dày thực quản, phát hiện và điều trị chuyển sản, ung thư. Điều trị trào ngược dạ dày thực quản tích cực có thể có hiệu quả hơn trong việc ngăn ngừa bệnh ung thư so với điều trị khi có triệu chứng trào ngược. Hầu hết bệnh nhân nên tránh các loại thực phẩm và hành vi làm tăng nguy cơ trào ngược dạ dày thực quản.
Nguyên tắc điều trị chung là người bệnh cần chú ý nâng cao đầu giường (15 cm) và tránh nằm ngay sau khi ăn. Tránh cúi đầu thấp, tránh mặc quần áo quá chật. Nên giảm cân khi thừa cân. Bỏ thuốc lá, cà phê, trà. Tránh uống rượu bia, nước ép có tính acid như cam hoặc nước ép cà chua, đồ uống có ga. Tránh ăn socola, chất béo. Tránh dùng các thuốc gây giãn cơ thắt thực quản dưới (như các thuốc kháng cholinergic, thuốc ức chế kênh calcium).
Điều trị bằng thuốc
Tùy từng bệnh nhân có thể sẽ được chỉ định thuốc ức chế H2 dùng đường uống gồm: Cimetidine, Ranitidine, Famotidine, Nizatidine. Thuốc PPI- là thuốc ức chế bơm proton được sử dụng rộng rãi trong việc điều trị các triệu chứng do tăng tiết axit dịch vị như trào ngược axit, ợ nóng. Các thuốc này thường đạt hiệu quả điều trị sau 4 ngày. Gồm các thuốc sau: Omeprazole, Lansoprazole, Pantoprazole, Esomeprazole…
Các thuốc kháng acid, đối với trẻ em có thể dùng các thuốc kháng acid, thuốc ức chế thụ thể H2 dạng lỏng, omeprazole, metoclopramide.
Điều trị phẫu thuật
Phẫu thuật và nội soi can thiệp để loại bỏ một phần thực quản thường được khuyến cáo. Tuy nhiên phẫu thuật mang nguy cơ biến chứng như chảy máu, nhiễm trùng và bị rò khu vực nối thực quản và dạ dày. Vì vậy bệnh nhân có thể cắt bỏ nội soi hoặc cắt u bằng sóng cao tần.