Báo động tình trạng đái tháo đường thai kỳ ở Việt Nam

19-09-2025 18:11 | Y tế
google news

SKĐS - Đái tháo đường thai kỳ gây ảnh hưởng nặng nề đến cả mẹ và thai như thai to, suy dinh dưỡng, thai lưu, sang chấn khi sinh, rối loạn hô hấp – chuyển hóa, đồng thời làm tăng nguy cơ béo phì, đái tháo đường ở trẻ sau này.

3 bệnh lý răng miệng thường gặp ở thai kỳ3 bệnh lý răng miệng thường gặp ở thai kỳ

SKĐS - Giai đoạn thai kỳ là thời điểm đặc biệt, cơ thể có nhiều thay đổi về nội tiết, miễn dịch và chuyển hóa. Những biến đổi này không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe toàn thân mà còn làm tăng nguy cơ mắc các bệnh lý răng miệng.

Đái tháo đường thai kỳ gây ra những biến chứng nguy hiểm cho mẹ và con

Sáng ngày 19/9, Cục Bà mẹ và Trẻ em, Bộ Y tế tổ chức Hội thảo phổ biến Hướng dẫn Quốc gia về sàng lọc và quản lý đái tháo đường thai kỳ. Hội thảo có sự tham dự của các đại biểu đến từ các vụ, cục có liên quan thuộc Bộ Y tế, Trung tâm kiểm soát bệnh tật và các bệnh viện chuyên khoa sản, chuyên khoa sản nhi, bệnh viện đa khoa có khoa sản của các tỉnh/thành phố (tham gia trực tuyến).

Báo động tình trạng đái tháo đường thai kỳ ở Việt Nam- Ảnh 2.

Hội thảo phổ biến Hướng dẫn Quốc gia về sàng lọc và quản lý đái tháo đường thai kỳ.

Đái tháo đường là bệnh rối loạn chuyển hóa không đồng nhất, có đặc điểm tăng glucose huyết tương do khiếm khuyết về tiết insulin, về tác động của insulin hoặc cả hai. Theo Hội Nội tiết Hoa Kỳ (Endocrine Society) đái tháo đường thai kỳ là tình trạng liên quan đến tăng glucose huyết tương của mẹ và làm tăng nguy cơ các kết cục sản khoa bất lợi. 

Theo Liên đoàn Đái tháo đường thế giới, năm 2017 có khoảng 425 triệu người bị đái tháo đường trên thế giới ở độ tuổi từ 20 đến 79 tuổi, dự kiến đến năm 2045 có khoảng 700 triệu người bị đái tháo đường.

Theo khảo sát của các bệnh viện chuyên khoa sản trên toàn quốc, trong giai đoạn từ năm 2001-2004, tỉ lệ phát hiện bệnh đái tháo đường thai kỳ vào khoảng 3%-4%, tuy nhiên đến năm 2017, tỉ lệ này đã tăng lên mức 20% trên tổng số thai phụ được khám tại các bệnh viện/cơ sở y tế chuyên khoa.

Đái tháo đường thai kỳ ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe của bà mẹ cũng như của thai nhi; người mẹ có thể mắc các bệnh lý như tăng huyết áp- sẽ đe dọa đến tính mạng của cả mẹ và thai nhi, bệnh lý võng mạc, bệnh lý mạch vành và nhiễm trùng tiết niệu, tăng nguy cơ tiền sản giật - sản giật và nguy cơ bị đái tháo đường thực sự trong tương lai…. Phần lớn các nghiên cứu chỉ ra rằng bất thường bẩm sinh tăng gấp 3 lần ở những thai nhi có mẹ mắc bệnh đái tháo đường thai kỳ trước đó mà không được kiểm soát tốt.

Trình bày về tình trạng đái tháo đường thai kỳ ở Việt Nam, Thầy thuốc nhân dân, PGS.TS.BS Huỳnh Nguyễn Khánh Trang, Chủ nhiệm Bộ môn sản phụ khoa, Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch cho biết, đái tháo đường thai kỳ gây ảnh hưởng nặng nề đến cả mẹ và thai như thai to, suy dinh dưỡng, thai lưu, sang chấn khi sinh, rối loạn hô hấp – chuyển hóa, đồng thời làm tăng nguy cơ béo phì, đái tháo đường ở trẻ sau này. Đối với mẹ, bệnh có thể gây tổn thương sản khoa và biến chứng lâu dài.

Báo động tình trạng đái tháo đường thai kỳ ở Việt Nam- Ảnh 3.

Thầy thuốc nhân dân, PGS.TS.BS Huỳnh Nguyễn Khánh Trang, Chủ nhiệm Bộ môn sản phụ khoa, Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.

Quyết định 1470/QĐ-BYT đã ban hành hướng dẫn quốc gia về sàng lọc, chẩn đoán và quản lý. Thai phụ được chia thành nhóm nguy cơ thấp (xét nghiệm 24–28 tuần) và nhóm nguy cơ cao (xét nghiệm ngay lần khám thai đầu tiên). Chẩn đoán dựa trên nghiệm pháp dung nạp glucose 75g với chỉ số đường huyết đói, sau 1 giờ và 2 giờ.

Quản lý tập trung vào ba trụ cột: liệu pháp dinh dưỡng y học (MNT), vận động hợp lý và theo dõi đường huyết. Các nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy hơn 80% thai phụ đái tháo đường thai kỳ, kiểm soát tốt chỉ nhờ chế độ ăn cá nhân hóa, chia nhỏ bữa, duy trì tăng cân hợp lý theo BMI. Hoạt động thể chất ít nhất 30 phút/ngày, đặc biệt đi bộ sau ăn, được khuyến nghị.

Trong chuyển dạ và sau sinh, cần theo dõi chặt glucose máu, điều chỉnh insulin, đồng thời giám sát trẻ sơ sinh để phát hiện sớm hạ đường huyết, rối loạn chuyển hóa. Sau sinh, mẹ cần được sàng lọc lại trong 4–12 tuần vì có nguy cơ tiến triển thành đái tháo đường type 2.

Thầy thuốc nhân dân, PGS.TS.BS Huỳnh Nguyễn Khánh Trang cho biết, thực tiễn tại BV Hùng Vương và Thủ Đức ghi nhận tỷ lệ ĐTĐTK dao động 18–25%. Các mô hình như hướng dẫn tự thử đường huyết, cho mượn máy đo đã hỗ trợ quản lý hiệu quả. Do vậy, phát hiện sớm và can thiệp kịp thời có thể phòng ngừa biến chứng; dinh dưỡng kết hợp vận động vẫn là nền tảng điều trị, đồng thời cần theo dõi sát sau sinh để dự phòng lâu dài.

Can thiệp dinh dưỡng phòng chống đái tháo đường thai kỳ

PGS.TS.BS Nguyễn Trọng Hưng, Giám đốc Trung tâm tư vấn, phục hồi dinh dưỡng và kiểm soát béo phì, Viện Dinh dưỡng cho biết, biện pháp dinh dưỡng giữ vai trò trung tâm trong phòng và quản lý đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK). Mục tiêu chính là duy trì đường huyết trong giới hạn an toàn, đảm bảo dinh dưỡng đầy đủ cho mẹ và thai nhi, đồng thời kiểm soát tăng cân hợp lý trong thai kỳ.

Báo động tình trạng đái tháo đường thai kỳ ở Việt Nam- Ảnh 4.

PGS.TS.BS Nguyễn Trọng Hưng, Giám đốc Trung tâm tư vấn, phục hồi dinh dưỡng và kiểm soát béo phì, Viện Dinh dưỡng cho rằng, thai phụ cần nhận thức rằng dinh dưỡng cho người mang thai là ăn cho hai người chứ không phải ăn gấp đôi.

Trước hết, chế độ ăn phải được cá nhân hóa, cân bằng đủ nhóm chất: bột đường, đạm, chất béo, vitamin và khoáng chất. Năng lượng cần điều chỉnh theo giai đoạn thai kỳ: tăng thêm 50 kcal/ngày ở 3 tháng đầu, 250 kcal ở 3 tháng giữa và 450 kcal ở 3 tháng cuối. Tỷ lệ khuyến nghị là 50–65% năng lượng từ carbohydrate (ưu tiên ngũ cốc nguyên hạt, rau, đậu, trái cây tươi), 15–20% từ protein (thịt nạc, cá, sữa ít béo, đậu phụ…), 20–30% từ lipid, với ưu tiên chất béo không bão hòa.

Phụ nữ ĐTĐTK nên chọn thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp (<55), nhiều chất xơ để hạn chế tăng đường huyết sau ăn. Cần ăn tối thiểu 3 bữa chính, có thể thêm bữa phụ khi kiểm soát đường huyết chưa tốt. Nguyên tắc là "không bỏ bữa", phân bố năng lượng hợp lý: bữa sáng 20–25%, bữa trưa 30%, bữa tối 25–30%, còn lại cho bữa phụ. Thứ tự ăn cũng quan trọng: nên ăn rau trước, tinh bột sau để giảm dao động đường huyết.

Báo động tình trạng đái tháo đường thai kỳ ở Việt Nam- Ảnh 5.

Tháp dinh dưỡng chế độ ăn cho người bệnh đái tháo đường.

Nhu cầu protein khuyến nghị 1–1,5 g/kg/ngày; chất béo ưu tiên dầu thực vật, cá giàu omega-3; hạn chế chất béo bão hòa và trans. Sữa và sản phẩm từ sữa nên chọn loại có chỉ số đường huyết thấp, ít đường. Đường đơn, thực phẩm chế biến sẵn, nước ngọt cần hạn chế.

Ngoài ra, uống đủ nước (1,5–2 lít/ngày) và duy trì vận động nhẹ nhàng như đi bộ sau ăn 30 phút sẽ hỗ trợ ổn định đường huyết. Dinh dưỡng hợp lý kết hợp lối sống lành mạnh không chỉ giúp kiểm soát ĐTĐTK mà còn giảm nguy cơ tiền sản giật, sinh non và ngăn ngừa tiến triển thành đái tháo đường type 2 sau sinh.

Theo TS Mads Holst Jensen, Quản lý chương trình Quỹ Đái tháo đường Thế giới (WDF) cho biết, sàng lọc ĐTĐTK được coi là bước quan trọng để phát hiện sớm và can thiệp kịp thời. Theo hướng dẫn quốc tế, việc sàng lọc nên thực hiện phổ cập ở giai đoạn 24–28 tuần thai, hoặc sớm hơn đối với nhóm nguy cơ cao (thừa cân, tiền sử ĐTĐTK, gia đình có người mắc ĐTĐ). Các phương pháp thường dùng là nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống (OGTT) hoặc xét nghiệm glucose máu lúc đói. WHO cũng đang xây dựng và hoàn thiện khuyến nghị toàn cầu về quy trình sàng lọc và chăm sóc phụ nữ mắc ĐTĐTK

TS Mads Holst Jensen cho rằng, quản lý ĐTĐTK dựa trên nhiều trụ cột. Trước hết là thay đổi lối sống, bao gồm chế độ ăn cá nhân hóa, kiểm soát lượng carbohydrate, tăng rau xanh và thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp, kết hợp tập luyện an toàn trong thai kỳ. Khoảng 80% trường hợp có thể kiểm soát chỉ nhờ dinh dưỡng và vận động hợp lý. Với các ca không đáp ứng, insulin được chỉ định, trong khi thuốc hạ đường huyết dạng uống chưa phổ biến. Ngoài ra, cần theo dõi chặt đường huyết trong suốt thai kỳ, trong chuyển dạ và cả sau sinh để phát hiện sớm rối loạn dung nạp glucose.

Các tổ chức quốc tế như Quỹ Đái tháo đường Thế giới (WDF) nhấn mạnh việc lồng ghép sàng lọc và quản lý ĐTĐTK vào hệ thống y tế cơ sở, coi đây là "cửa sổ cơ hội" để cải thiện sức khỏe mẹ và con, đồng thời ngăn chặn vòng xoáy bệnh mạn tính lây truyền qua nhiều thế hệ

Nhằm nâng cao kiến thức cho cán bộ y tế về dự phòng và kiểm soát đái tháo đường thai kỳ cũng như thống nhất sử dụng trong toàn quốc, năm 2018, Bộ Y tế tổ chức biên soạn "Hướng dẫn quốc gia về dự phòng và kiểm soát đái tháo đường thai kỳ" với sự tham gia của các giáo sư, bác sĩ đầu ngành đang công tác trong lĩnh vực thai phụ khoa, nội tiết và dinh dưỡng.

Với tiến bộ khoa học kỹ thuật, khuyến cáo cập nhật từ các hiệp hội chuyên ngành trong và ngoài nước, Bộ Y tế đã triển khai cập nhật Hướng dẫn quốc gia về dự phòng và kiểm soát đái tháo đường thai kỳ. Hướng dẫn được xây dựng công phu, cập nhật, dựa trên các tài liệu trong nước, quốc tế và tình hình triển khai thực tế tại Việt Nam. Đây là bản được cập nhật lần thứ hai của Bộ Y tế về dự phòng và kiểm soát đái tháo đường thai kỳ.

Một chế độ ăn đơn giản giúp giảm ung thư, đái tháo đường và bệnh timMột chế độ ăn đơn giản giúp giảm ung thư, đái tháo đường và bệnh tim

SKĐS - Bạn đã bao giờ tự hỏi: Có chế độ ăn uống nào có thể giúp phòng ngừa bệnh tật không? Các nhà khoa học đã phát hiện một chế độ ăn uống đơn giản nhưng mang lại hiệu quả bất ngờ giúp giảm nguy cơ ung thư, đái tháo đường và bệnh tim.


Tô Hội
Ý kiến của bạn