Bạn có nguy cơ bị nhồi máu cơ tim không?
Nhồi máu cơ tim có thể xảy ra với bất kỳ ai, nhưng một số người có nguy cơ cao hơn như:
- Người lớn tuổi: Nguy cơ nhồi máu cơ tim tăng lên theo tuổi tác, nam trên 45 tuổi và nữ sau mãn kinh.
- Tiền sử gia đình: Có người thân (bố, mẹ, anh chị em ruột) bị nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ sớm (trước 55 tuổi ở nam và trước 65 tuổi ở nữ), nguy cơ sẽ cao hơn.
- Người có bệnh lý tim mạch: Tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn mỡ máu, bệnh thận mạn và các bệnh lý tim mạch khác.
- Người hút thuốc: Hút thuốc lá, kể cả hút thuốc chủ động và thụ động.
- Người béo phì và ít vận động.
- Người có lối sống căng thẳng stress kéo dài.
- Người sử dụng chất kích thích: Cocaine, amphetamine và các chất kích thích khác có thể gây co thắt động mạch vành.
- Người mắc bệnh tự miễn: Viêm khớp dạng thấp, Lupus ban đỏ hệ thống, vẩy nến, xơ cứng bì...
- Người có tiền sử tiền sản giật hoặc tiểu đường thai kỳ.

Người bệnh cần đến thăm khám bác sĩ
Nhồi máu cơ tim có thể gây hậu quả rất nguy hiểm như gây rối loạn nhịp tim: rung thất, tim nhanh thất (nguy cơ đột tử), rung nhĩ, block nhĩ thất. Phù phổi cấp, suy tim cấp, sốc tim. Biến chứng cơ học: thủng vách liên thất, hở van hai lá cấp, vỡ tim, tràn dịch màng tim và có thể dẫn đến tử vong nếu không được điều trị sớm và kịp thời. Vì vậy cần đến ngay cơ sở y tế khi có các triệu chứng cảnh báo như : đau ngực, khó thở, mệt…
Nhồi máu cơ tim là gì?
Tim là một khối cơ rỗng có vai trò giống như 1 máy bơm hoạt động liên tục trong cơ thể. Mỗi ngày tim bơm khoảng 8.550 lit máu vào hệ tuần hoàn. Để cơ tim hoạt động được cũng như các cơ quan khác, cơ tim cần được cung cấp đủ máu giàu oxy. Máu được cung cấp cho cơ tim qua hệ thống động mạch vành. Hệ động mạch vành bao gồm: Động mạch vành phải (RCA); động mạch vành trái bao gồm cả thân chung (LMCA); nhánh động mạch liên thất trước (LAD); nhánh động mạch mũ ( LCX).
Bệnh động mạch vành xuất hiện khi một hoặc nhiều nhánh động mạch vành bị tắc nghẽn một phần hoặc hoàn toàn, phần lớn do các mảng xơ vữa gây hẹp khoảng 50% diện tích lòng mạch thì xuất hiện các cơn đau ngực.
Nhồi máu cơ tim cấp xuất hiện do tắc hoàn toàn nhánh mạch vành nên gây hoại tử 1 vùng cơ tim. Các mảng xơ vữa trong động mạch vành bị nứt vỡ ra sẽ hoạt hóa các thành phần đông máu trong đó có tiểu cầu hình thành cục máu đông bít tắc động mạch hoàn toàn gọi là nhồi máu cơ tim cấp. Người bệnh có cơn đau ngực điển hình xuất hiện ngay cả khi nghỉ ngơi, hoặc khi tress… cơn đau dữ dội hơn, thời gian lâu hơn. Hậu quả rất nguy hiểm có thể dẫn đến tử vong nếu không được điều trị sớm và kịp thời.
Nhồi máu cơ tim biểu hiện thế nào?
Triệu chứng điển hình của cơn nhồi máu cơ tim là:
- Đau ngực: Cơn đau khởi phát đột ngột, đau nhiều cảm giác như bóp nghẹt sau xương ức.
- Hướng lan từ ngực trái hoặc sau xương ức lên cổ, cằm, ra cánh tay trái.
- Thời gian đau kéo dài trên 30 phút.
Ngoài ra người bệnh có thể gặp cơn đau ngực không điển hình với các triệu chứng:
- Đau ngực (không điển hình): Đau thượng vị hoặc lan ra sau lưng, hoặc chỉ có triệu chứng khó chịu, nặng ngực… hay gặp ở những Bệnh nhân kèm có đái tháo đường, người cao tuổi…
- Các triệu chứng kèm theo có thể là: Lo lắng, bồn chồn, vã mồ hôi, khó thở, buồn nôn hoặc nôn, mệt mỏi… Ngoài ra một số trường hợp có thể ngất, hôn mê, tụt huyết áp hoặc sốc tim.
Để xác định xem dấu hiệu đau ngực có phải là do bệnh động mạch vành hay không, bác sĩ phải cho người bệnh tiến hành thăm dò cơ bản như điện tâm đồ, xét nghiệm máu, siêu âm-Doppler tim.

Để xác định đau ngực có phải là do bệnh động mạch vành hay không các bác sĩ cần làm điện tâm đồ, xét nghiệm máu, siêu âm-Doppler tim.
Dự phòng bệnh nhồi máu cơ tim bằng cách nào?
Để phòng ngừa nhồi máu cơ tim, bạn cần thực hiện những điều sau:
- Tránh các căng thẳng stress, nên thư giãn sau thời gian làm việc, tránh làm việc quá khuya. Ngủ đủ giấc mỗi ngày từ 7-8 tiếng.
- Nên bỏ thuốc lá, hạn chế rượu bia.
- Ăn nhạt, hạn chế mỡ nội tạng động vật và những đồ nhiều cholesterol, nên ăn nhiều rau xanh.
- Kiểm soát cân nặng hợp lý, tránh thừa cân béo phì. Kiểm soát mỡ máu.
- Khám sức khỏe định kì sau 3-6 tháng/lần. Đặc biệt nên khám định kỳ trước khi bước vào mùa lạnh để phát hiện sớm các bệnh lý đặc biệt huyết áp, tim mạch, đái tháo đường để điều trị kịp thời.
- Khi đã mắc các bệnh lý tim mạch, đái tháo đường nên tuân thủ điều trị theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Tăng huyết áp được ví như "sát thủ thầm lặng" vì trong thời gian dài không gây triệu chứng rõ ràng nhưng lại âm thầm tàn phá các cơ quan quan trọng như tim, não, thận, mắt và mạch máu ngoại vi. Huyết áp là áp lực của máu tác động lên thành mạch máu. Áp lực máu cao kéo dài sẽ gây tổn thương lớp nội mạc mạch máu, từ đó tạo điều kiện cho các phân tử cholesterol xâm nhập, hình thành các mảng xơ vữa, dẫn đến hẹp, tắc hoặc thậm chí vỡ mạch máu – nguyên nhân trực tiếp gây ra nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ, tình trạng này có thể tiến triển nặng hơn dẫn đến bóc tách hoặc vỡ mạch máu. Tăng huyết áp là nguyên nhân chính gây biến chứng nghiêm trọng tại các cơ quan như: tim, não, thận, mắt, và mạch máu ngoại vi.