1. Đặc điểm và công dụng của xạ can
Xạ can còn có tên là rẻ quạt, thuộc họ lá đơn, là cây thảo sống nhiều năm, cao 0,5-1m. Thân rễ, mọc bò, phân nhánh nhiều. Thân ngắn bao bọc bởi những bẹ lá. Lá hình dải, dài 30cm, rộng 2cm, gốc ốp lên nhau, đầu nhọn, gân song song, hai mặt nhẵn, gần như cùng màu; Toàn bộ các lá xếp thành một mặt phẳng và xòe ra như cái quạt.
Cụm hoa phân nhánh, dài 30- 40cm. Lá bắc dạng vảy, hoa có cuống dài, xếp trên nhánh như những tán đơn, màu vàng cam điểm những đốm tía, đài có răng nhỏ hình mũi mác. Tràng có cánh rộng và dài hơn lá đài, nhị 3, đính ở gốc cánh hoa. Quả nang hình trứng, hạt nhiều, màu đen bóng. Mùa hoa quả vào tháng 7-10. Cây có thể mọc hoang hoặc được trồng, ưa nắng nên trồng ở các tỉnh phía Nam có tỷ lệ hoa quả cao.
Bộ phận dùng làm thuốc là thân, rễ.
Cây và vị thuốc xạ can chữa viêm họng.
Theo Đông y: Xạ can có vị đắng, tính hàn, hơi độc, vào hai kinh Túc quyết âm Can và Thủ thái âm Phế. Có tác dụng thanh hỏa, giải độc, tán huyết, tiêu đờm; dùng chữa yết hầu sưng đau, đờm nghẽn ở cổ họng.
Trong Đông y xạ can được coi là một vị thuốc quý chữa mọi bệnh về cổ họng. Ngoài ra còn là một vị thuốc chữa sốt, đại tiểu tiện không thông, sưng vú do tắc tia sữa, kinh nguyệt đau đớn, làm thuốc lọc máu; có nơi còn dùng chữa rắn cắn: nhai nuốt nước, bã đắp lên nơi rắn cắn.
Trong dân gian, thường dùng thân, rễ xạ can tươi, rửa sạch, nhúng qua nước sôi, giã nát với mấy hạt muối, lọc lấy nước ngậm hoặc nuốt dần để chữa ho, viêm họng, sưng amiđan. Bã hơ nóng, đắp vào cổ.
Kiêng kỵ: Phụ nữ có thai không được dùng.
2. Bài thuốc từ xạ can chữa viêm họng:
2.1. Chữa viêm họng
Bài 1: Xạ can 9g, kinh giới 16g, sinh địa 12g, huyền sâm 12g , bạc hà 8g, cỏ nhọ nồi 8g, tang bạch bì 8g, sắc uống ngày một thang.
Bài 2: Xạ can 6g, sinh địa, huyền sâm, mỗi vị 16g; mạch môn, tang bạch bì, cam thảo nam, kê huyết đằng, thạch hộc, mỗi vị 12g; Tằm vôi 8g. Sắc uống ngày một thang.
Bài 3: Bột rễ và lá xạ can, bột cát cánh 0,01g, bột trần bì 0,01g, tá dược vừa đủ cho một viên (mỗi viên có 0,08g). Mỗi ngày dùng 10 viên, chia làm 3 lần ngậm.
2.2. Chữa viêm họng, ho có đờm
Bài 1: Xạ can 6g, sâm đại hành 15g, mạch môn 15g, cát cánh 6g. Sắc uống ngày một thang.
Bài 2: Xạ can 8g, cam thảo dây hoặc mạch môn 10g. Sắc uống ngày một thang.
Bài 3: Xạ can 8g, sài đất 10g, đậu chiều (sao vàng) 8g, cam thảo dây tươi 6g. Sắc uống ngày một thang.
Cam thảo, vị thuốc chữa viêm họng.
2.3. Chữa ho
- Thành phần: Cao xạ can tỉ lệ 2/1 (15ml), cao hương nhu tỷ lệ 2/1 (20ml), cao cam thảo 2/1 (10ml), sirô đơn vừa đủ cho 100ml.
Người lớn: Mỗi lần uống 2 thìa canh, ngày 2 lần. Trẻ em: Mỗi lần 2 thìa cà phê, ngày 2 lần.
2.4. Trị viêm họng cấp và mạn tính (dùng dưới dạng viên nén và sirô)
Mỗi viên nén chứa lượng cao tương đương 0,2g xạ can và 0,5g huyền sâm. Sirô chứa 8g xạ can và 20g huyền sâm trong 100ml.
Người lớn: Mỗi ngày uống hay ngậm 8-15 viên, chia 3 lần.
Trẻ em: Uống sirô mỗi ngày 2-3 thìa cà phê, chia 3 lần.
2.5. Chữa viêm amiđan cấp tính
Bài 1: Xạ can 6g, kim ngân hoa, cỏ nhọ nồi, bồ công anh, mỗi vị 16g; huyền sâm, sinh địa, sơn đậu căn, mỗi vị 12g; bạc hà, ngưu bàng tử, mỗi vị 8g; cát cánh 6g. Sắc uống ngày một thang.
Bài 2: Xạ can 8g; kim ngân hoa, thạch cao, mỗi vị 20g; huyền sâm, sinh địa, cam thảo nam, mỗi vị 16g; hoàng liên, hoàng bá, tang bạch bì, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.
2.6. Chữa viêm amiđan mạn tính
Bài 1: Xạ can 8g, huyền sâm 16g; sa sâm, mạch môn, tang bạch bì, ngưu tất, mỗi vị 12g; thăng ma 6g, cát cánh 4g. Sắc uống ngày một thang.
Bài 2: Xạ can 8g; sa sâm, mạch môn, huyền sâm, tang bạch bì, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.
2.7. Hỗ trợ chữa hen phế quản thể hàn
Thành phần: Xạ can, tô tử, ma hoàng, bán hạ chế, hạnh nhân, bách bộ, thảo quả, mỗi vị 10g; cam thảo, quế chi, bồ kết, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày một thang.
2.8 Hỗ trợ chữa viêm khí quản mạn tính, ho hen, suyễn thở
Thành phần: Xạ can 6g, ma hoàng 3g, tử uyển 9g, bán hạ chế 9g, khoản đông hoa 6g, gừng tươi 3g, tế tân 1,5g, ngũ vị tử 1,5g. Sắc uống ngày một thang.
Mời bạn xem thêm video:
Phẫu thuật nối chi