Mận là loại hoa quả rất thông dụng. Theo Đông y, quả mận tên thuốc là lý tử có vị ngọt, chua, tính bình, quy vào hai kinh can, thận. Tác dụng thanh can, điều nhiệt, giải độc, hoạt huyết, sinh tân, chỉ khát, lợi thủy. Trị các chứng hư lao, nóng trong xương, chữa tiểu đường, bụng tích nước, bệnh gan, thủy thũng. Quả mận dùng ăn trực tiếp hoặc giã lấy nước uống. Người tỳ vị hư yếu không nên dùng. Ngoài ra, các bộ phận cây mận đều được dùng làm thuốc.
Quả mận giải nhiệt, hoạt huyết, lợi thủy.
Bài 1: nhân hạt mận (lý tử nhân) 8-12g, sắc uống. Công dụng hoạt huyết, tán ứ, nhuận tràng thông tiện. Dùng trong các trường hợp vấp ngã bầm tím, sưng đau, các chứng ho đàm, thủy khí ủng trệ, đại tiện bí táo hoặc dùng ngoài đem nghiền thành bột rắc hoặc đắp lên vết thương.
Trường hợp mặt bị sạm đen: bột nhân hạt mận nghiền mịn trộn với lòng trắng trứng đắp ngày 1-2 lần trong 5-7 ngày.
Người tỳ vị yếu, đi ngoài lỏng, thận hư, di tinh, phụ nữ có thai không nên dùng.
Bài 2: lá mận (lý thụ diệp) khô 8-12g, sắc uống. Công dụng chữa các bệnh sốt cao, kinh giật ở trẻ em, giảm ho, điều trị vết thương. Dùng ngoài nấu lấy nước, bỏ bã tắm cho trẻ hoặc giã lấy nước cốt lá mận tươi thấm vào chỗ sưng đau.
Bài 3: Nhựa mận (lý thụ giao) 8-16g sắc uống. Thường dùng nhựa khô ở thân cây mận, chủ trị mắt có màng, tác dụng giảm đau, tiêu sưng, thúc sởi mọc.
Bài 4: Rễ mận (lý căn) 8-12g, sắc uống. Tác dụng thanh nhiệt giải độc, dùng trong các chứng đái buốt, đái dắt do thấp nhiệt, các trường hợp đi lỵ ra máu, bệnh tiêu khát. Trẻ em sốt nóng, mụn nhọt. Dùng ngoài sao tồn tính, nghiền thành bột, đắp hoặc rắc lên vết đau.
Bài 5: vỏ rễ mận (lý căn bì) 8-12g, sắc uống. Tác dụng thanh nhiệt, giải trừ uất nhiệt, chữa tiêu khát, tâm phiền, các trường hợp khí hư, đau răng, lở loét. Có thể sắc đặc ngậm rồi nuốt hoặc lấy nước thấm đắp bên ngoài nơi sang lở.