Bài thuốc trị viêm nha chu

10-09-2015 14:51 | Y học cổ truyền
google news

SKĐS - Nha chu viêm là tình trạng viêm nhiễm mạn tính ở mô lợi, xương ổ răng và mô nha chu nâng đỡ của răng.

Nha chu viêm là tình trạng viêm nhiễm mạn tính ở mô lợi, xương ổ răng và mô nha chu nâng đỡ của răng. Nguyên nhân theo y học cổ truyền là do bị kích thích kết hợp với phong nhiệt gây nên bệnh cấp tính thuộc chứng thực, lâu ngày vị âm hư, thận âm hư, tân dịch giảm gây hư hỏa bốc lên thành bệnh mạn tính, thuộc chứng hư. Sau đây là một số bài thuốc trị theo từng thể.

Ngưu bàng tử.

Thể cấp tính: Người bệnh có biểu hiện chân răng đỏ sưng, đau, ấn mạnh có thể ra mủ. Trường hợp nặng người bệnh có thể sốt, ăn kém, táo bón, có hạch ở dưới hàm. Phương pháp chữa là sơ phong, thanh nhiệt, tiêu thũng. Dùng một trong các bài:

Bài 1: ngưu bàng tử 12g, kim ngân hoa 16g, bạc hà 8g, bồ công anh 20g, hạ khô thảo 16g, gai bồ kết 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 2: Ngưu bàng giải cơ thang gia giảm: ngưu bàng tử 12g, kim ngân hoa 20g, bạc hà 6g, liên kiều 20g, hạ khô thảo 8g, gai bồ kết 20g, chi tử 12g, xuyên sơn giáp 6g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 3: Thanh vị thang gia giảm: thăng ma 4g, kim ngân hoa 16g, hoàng liên 8g, liên kiều 16g, sinh địa 20g, ngưu bàng tử 12g, đan bì 8g, bạc hà 8g, thạch cao 40g. Sắc uống ngày 1 thang.

Thể mạn tính: Người bệnh có biểu hiện  chân răng đỏ, viêm ít, có mủ chân răng, đau ít, răng lung lay, miệng hôi, họng khô, đầu lưỡi đỏ, rêu lưỡi ít, mạch tế sác. Phương pháp chữa là dưỡng âm thanh nhiệt. Dùng một trong các bài thuốc:

Bài 1: sinh địa, kỷ tử, huyền sâm,  sa sâm, quy bản, ngọc trúc mỗi vị 12g; kim ngân hoa 16g, bạch thược 8g, Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 2: Lục vị hoàn gia giảm: thục địa, hoài sơn, ngọc trúc, thăng ma, bạch thược, kỷ tử mỗi vị 12g; tri mẫu, sơn thù, hoàng bá, trạch tả, đan bì, phục linh mỗi vị 8g. Các vị làm hoàn, ngày uống 12g chia 2-3 lần.

Kết hợp day ấn các huyệt giáp xa, hạ quan, hợp cốc, túc tam lý, thận du, thái khê, nội đình.

Thục địa.

Vị trí huyệt

Giáp xa: Cắn chặt răng lại, huyệt ở trước góc hàm và ở trên bờ dưới xương hàm dưới 1 khoát ngón tay, đè vào chỗ trũng có cảm giác ê tức.

Hạ quan: Khi ngậm miệng lại, huyệt ở chỗ lõm phía trước tai, dưới xương gò má, nơi góc phía trước của mỏm tiếp xương thái dương và lồi cầu xương hàm dưới.

Hợp cốc: Khép ngón trỏ và ngón cái sát nhau, huyệt ở điểm cao nhất của cơ bắp ngón trỏ ngón cái.

Nội đình: Nơi nối thân với đầu sau xương đốt 1 của ngón chân thứ 2, giữa kẽ ngón chân thứ 2 và thứ 3.

Túc tam lý: Úp lòng bàn tay vào giữa đầu gối, đầu ngón tay giữa chạm vào xương ống chân (xương chầy), từ đó hơi xịch ra phía ngoài một ít là huyệt.

Thận du: Dưới gai sống thắt lưng 2, đo ngang ra 1,5 tấc.

Thái khê: Tại trung điểm giữa đường nối bờ sau mắt cá trong và mép trong gân gót, khe giữa gân gót chân ở phía sau.

Lương y Đình Thuấn

 


Ý kiến của bạn