Bài thuốc trị viêm loét dạ dày - tá tràng

SKĐS - Bệnh viêm loét dạ dày - tá tràng thuộc chứng vị quản thống của y học cổ truyền. Nguyên nhân gây bệnh do tình chí bị kích thích, can khí uất kết hay do ăn uống thất thường...

Bệnh viêm loét dạ dày - tá tràng thuộc chứng vị quản thống của y học cổ truyền. Nguyên nhân gây bệnh do tình chí bị kích thích, can khí uất kết hay do ăn uống thất thường... Can khí uất kết (hay can khí phạm vị) gồm: khí uất, hỏa uất và huyết ứ. Bài viết này xin giới thiệu một số bài thuốc trị viêm loét dạ dày tá tràng thể hỏa uất.

Ngọa lăng tử (vỏ sò) và bồ hoàng (cỏ nến) tác dụng táo thấp hóa nhiệt, dưỡng huyết kiện tỳ, lý khí, chữa loét dạ dày.

Ngọa lăng tử (vỏ sò) và bồ hoàng (cỏ nến) tác dụng táo thấp hóa nhiệt, dưỡng huyết kiện tỳ, lý khí, chữa loét dạ dày.

Người bệnh có biểu hiện: vùng thượng vị đau nhiều, đau rát, cự án, miệng khô, ợ chua, đắng miệng, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền sác. Phương pháp chữa: Sơ can tiết nhiệt (thanh can hòa vị). Dùng một trong các bài thuốc:

Bài 1: thổ phục linh 16g, lá độc lực 8g, bồ công anh 16g, vỏ bưởi bung 8g, nghệ vàng 12g, kim ngân 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 2: hoàng cầm 16g, sơn chi 12g, hoàng liên 8g, ngô thù 2g, mai mực 20g, mạch nha 20g, cam thảo 6g, đại táo 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 3: thương truật sao 10g, ngũ linh chi 10g, hoài sơn 15g, hậu phác 10g, trần bì 10g, sinh bồ hoàng (cỏ nến) 10g, quy vĩ 12g, đan sâm 15g, ý dĩ 15g, ngọa lăng  tử (vỏ sò) 15g, mộc hương 8g, tử thảo 12g. Sắc uống. Thuốc có tác dụng táo thấp hóa nhiệt, dưỡng huyết kiện tỳ, lý khí. Chữa loét dạ dày.

Bài 4: sài hồ 12g, chỉ thực 6g, hoàng cầm 10g, sinh khương 10g, bán hạ 8g, đại táo 3 quả, bạch thược 10g, đại hoàng 6g. Sắc uống ngày 1 thang. Thuốc có tác dụng thanh nhiệt tán uất. Chữa loét dạ dày.

Bài 5: ô tặc 60g, hoàng liên 50g, ngô thù 30g, bối mẫu 30g, sinh cam thảo 30g, nguyên hồ 30g. Tán bột mịn. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 6 - 12g; có thể làm viên hoàn mềm. Chữa loét dạ dày hành tá tràng.

Bài 6: bạch thược 30g, cam thảo 15g, địa du 30g, hoàng liên 8g. Các vị tán bột mịn. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 6 - 8g; có thể làm viên hoàn mềm. Thuốc có tác dụng tả nhiệt hòa vị. Chữa loét hành tá tràng.

Bài 7: thạch cao 20g, thục địa 20g, mạch môn 12g, ngưu tất 6g, tri mẫu 6g. Sắc uống ngày 1 thang. Công dụng mát dạ, dịu khát: Dùng khi dạ dày nhiệt, miệng khát, hoặc hỏa ở dạ dày bốc nóng sinh ra đau đầu, nhức răng.

Bài 8: lô căn tươi 40g, trúc nhự 12g, mễ ngạnh 8g, gừng tươi 8g. Sắc uống ngày 1 thang. Công dụng mát dạ, cầm nôn. Chữa âm hư, dạ dày bốc hỏa, đau đầu nhức răng, khát, bứt rứt, mất máu.

Bài 9: hoàng liên 3g, tô diệp 3g. Sắc uống ngày 1 thang. Chữa dạ dày nhiệt, nôn ra nước đắng, nước chua, phụ nữ có thai bị nôn.

BS. Tiểu Lan


Ý kiến của bạn