Ôn bệnh là tên chung chỉ nhiều loại nhiệt bệnh cấp tính do ôn tà gây ra. Đặc điểm chung là phát bệnh nhanh, bệnh mới phát đã có hiện tượng nhiệt, dễ hóa táo thương âm. Ôn bệnh có nhiều loại: phong ôn, xuân ôn, thử ôn, thấp ôn, phục thử (đông ôn), thu táo. Bệnh chủ yếu biểu hiện ở vệ, khí, dinh, huyết và tạng phủ thuộc tam tiêu. Sau đây là một số bài thuốc trị bệnh ở phần khí.
Khi tà ở phần khí, nhiệt tích ở phế, biểu hiện: người bệnh sốt, ho, khát nước, rêu lưỡi vàng nhờn, gặp trong viêm phế quản, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên.
Dùng bài Thanh phế thang: mạch môn đông 12g, tri mẫu 12g, cam thảo 4g, hoàng cầm 8g, thiên môn đông 12g, bối mẫu 12g, quất hồng 4g, tang bạch bì 12g. Các vị sắc với 3 bát nước, cạn còn 1 bát, bỏ bã, uống 1 lần.
Khi phát sốt rồi sinh ho, biểu hiện: đờm nhiều và dính đặc, sắc vàng như mủ, hơi thở gấp, rêu lưỡi vàng và nhờn bẩn. Hay gặp trong ho gà, viêm phổi, viêm khí quản, áp-xe phổi mủ, tâm phế mạn, hen suyễn...
Dùng bài Tả bạch thang: tang bạch bì 40g, địa cốt bì 40g, sinh cam thảo 20g. Các vị sấy khô tán bột mịn. Mỗi lần dùng 20g bột cùng với nước sắc 20g gạo tẻ, 30 lá trúc diệp (các vị đun với 2 bát nước, cạn còn 1 bát, bỏ bã, uống nóng 1 lần). Gia giảm: nếu sốt cao, thêm tri mẫu 12g, hoàng cầm 12g.
Khi người sốt, đau đầu, ho khan, biểu hiện: Ho không đờm, khí nghịch mà suyễn, ngực đầy tâm phiền, họng khô mũi ráo, lưỡi khô không rêu, mạch hư đại mà sác (hay gặp ở viêm phế quản, giai đoạn phục hồi sau viêm phổi, họng tê mất tiếng.
Dùng bài Thanh táo cứu phế thang: thạch cao 20g, tang diệp 12g, hạnh nhân 12g, a giao 12g, tỳ bà diệp 12g, cam thảo 4g, nhân sâm 12g, hồ ma 12g, mạch môn đông 20g. Các vị đun với 5 bát nước, cạn còn 2 bát, bỏ bã, chia uống 2 lần. Gia giảm: đờm nhiều, thêm bối mẫu 12g, qua lâu 12g; huyết khô gia sinh địa 24g; nhiệt nhiều, gia thủy ngưu giác 12g, linh dương giác 4g hoặc ngưu hoàng 4g.
Khi nhiệt thịnh ở dương minh, biểu hiện: sốt cao, mặt đỏ, ra mồ hôi, thở mạnh, phiền khát, sợ nóng, nước tiểu vàng sẫm, mạch hồng đại (hay gặp trong viêm gan B, sốt xuất huyết, viêm màng não tủy, sởi, viêm phổi…).
Dùng bài Bạch hổ thang: tri mẫu 24g, cam thảo 8g, thạch cao 40g, gạo tẻ 1 bát con. Tất cả đun với 10 bát nước, khi nào gạo chín thì bỏ bã, uống nóng 1 bát, ngày uống 3 lần. Công dụng: thanh nhiệt, ích khí, bảo vị, dưỡng âm.
Khi ho lâu ngày, hư phế, thương tổn cả khí dương lẫn âm, biểu hiện: ho sặc ít đờm, thở ngắn, ra nhiều mồ hôi, người mệt nhọc, thở ngắn, miệng khô, lưỡi ráo, mạch hư sác hoặc tế hư (hay gặp trong các bệnh nhiệt, sốc, loạn nhịp tim, bệnh mạch vành tim, suy tim, xuất huyết các khiếu…).
Dùng bài Sinh mạch tán: nhân sâm 10g, ngũ vị 6g, mạch đông 15g. Các vị đun với 3 bát nước, cạn còn 1 bát, chia uống làm 2 lần. Nếu mồ hôi chưa dứt, lại đun một liều nữa, khi nào mồ hôi thật cầm hẳn mới thôi. Gia giảm: mùa hạ uống bài Sinh mạch bảo nguyên thang: sinh mạch thêm hoàng kỳ 12g, cam thảo 5g giúp khí lực phục hồi nhanh; gia thêm đương quy 12g, bạch thược 12g (gọi là Nhân sâm ẩm tử) để chữa về chứng khí hư, suyễn khái, thổ huyết, nục huyết.