Đau nhức các khớp thuộc phạm vi chứng tý (phong, hàn, thấp tý) trong y học cổ truyền. Biểu hiện của bệnh là đau mỏi các khớp; đau tăng lên khi trời lạnh, mưa ẩm thấp. Bệnh mạn tính, hay tái phát. Nguyên nhân do vệ khí của cơ thể không đầy đủ, các tà khí như phong hàn thấp nhiệt xâm phạm vào cân, cơ, xương khớp, kinh lạc làm cho sự vận hành của khí huyết tắc lại gây nên bệnh. Phương pháp điều trị chung là khu phong, tán hàn, trừ thấp, tuy nhiên cần căn cứ vào triệu chứng thiên về thể phong tý, hàn tý hay thấp tý mà dùng bài thuốc phù hợp như sau:
Thể phong tý (hành tý) do phong là chính
Biểu hiện: Đau di chuyển các khớp, đau nhiều khớp, sợ gió, rêu lưỡi trắng, mạch phù.
Phương pháp điều trị: Khu phong là chính, tán hàn trừ thấp là phụ, hoạt huyết, hành khí.
Bài 1: Thổ phục linh 16g, ké đầu ngựa 16g, hy thiêm 16g, uy linh tiên 12g, rễ vòi voi 16g, quế chi 8g, bạch chỉ 8g, tỳ giải 12g, ý dĩ 12g, cam thảo nam 12g. Sắc uống.
Bài 2: Phòng phong 12g, khương hoạt 12g, tần giao 8g, quế chi 8g, phục linh 8g, bạch thược 12g, đương quy 12g, cam thảo 6g, ma hoàng 8g. Sắc uống.
Thể hàn tý (thống tý) do hàn là chính
Biểu hiện: Đau dữ dội ở một khớp, đau tăng lên khi trời lạnh, chườm nóng thì đỡ, tay chân lạnh, sợ lạnh, rêu lưỡi trắng, mạch huyền khẩn hoặc nhu hoãn.
Phương pháp điều trị: Tán hàn là chính, khu phong trừ thấp là phụ, hành khí, hoạt huyết.
Bài 1: Quế chi 8g, can khương 8g, phụ tử chế 8g, uy linh tiên 8g, thiên niên kiện 8g, ý dĩ 12g, thương truật 8g, xuyên khung 8g, ngưu tất 8g. Sắc uống.
Bài 2: Quế chi 8g, rễ cây lá lốt 12g, can khương 8g, thiên niên kiện 8g, ké đầu ngựa 12g, ý dĩ 12g, ngũ gia bì 8g, ngưu tất 8g, xuyên khung 8g.
Bài 3: Phụ tử chế 8g, ma hoàng 8g, bạch thược 8g, hoàng kỳ 8g, phục linh 8g, cam thảo 6g. Sắc uống.
Thể thấp tý (hay trước tý - trước là kéo xuống, co rút xuống)
Biểu hiện: Các khớp nhức mỏi, đau một chỗ, tê bì chân tay, đau các cơ, bệnh lâu ngày, vận động khó, miệng nhat, rêu lưỡi trắng dính, mạch nhu hoãn, người nặng nề, mỏi mệt.
Phương pháp điều trị: Trừ thấp là chính, tán hàn khu phong là phụ, hành khí, hoạt huyết.
Bài 1: Ý dĩ 16g, ngũ gia bì 12g, tỳ giải 12g, rễ cây lá lốt 8g, rễ cỏ xước 12g, quế chi 6g, bạch chỉ 6g, xuyên khung 12g, đan sâm 12g. Sắc uống.
Bài 2: Ý dĩ 16g, thương truật 8g, ma hoàng 8g, quế chi 8g, khương hoạt 8g, độc hoạt 8g, phòng phong 8g, hoàng kỳ 12g, cam thảo 6g, đảng sâm 12g, xuyên khung 8g, ngưu tất 8g. Sắc uống.
Nếu bệnh mắc lâu ngày, tùy vị trí các khớp đau có thể dùng phương pháp công bổ kiêm trị:
Đau vùng vai lưng cánh tay dùng bài: Khương hoạt 8g, phòng phong 8g, xích thược 12g, khương hoàng 12g, hoàng kỳ 12g, đương quy 8g, cam thảo 6g, sinh khương 4g, đại táo 12g. Sắc uống.
Đau từ thắt lưng xuống hai chân dùng bài: Độc hoạt 8g, phong phong 8g, tang ký sinh 12g, tần giao 8g, ngưu tất 8g, đỗ trọng 8g, đương quy 12g, bạch thược 12g, xuyên khung 8g, sinh địa 12g, đảng sâm 12g, phục linh 8g, cam thảo 6g, quế tâm 4g. Sắc uống.