Tùy thuộc vào từng thể bệnh mà y học cổ truyền áp dụng phương pháp chữa mất ngủ bằng những bài thuốc sau:
Thể tâm tỳ lưỡng hư
Triệu chứng: mất ngủ, ngủ mơ nhiều, dễ tỉnh giấc, hay quên, có thể kèm hoa mắt chóng mặt, người mệt mỏi, chân tay rã rời, ăn uống không ngon miệng hoặc đầy bụng chán ăn; sắc mặt nhợt nhạt; chất lưỡi nhợt, rêu trắng mỏng hoặc rêu nhờn dày; mạch tế nhược hoặc nhu hoạt.
Biện chứng: Tâm tỳ lưỡng hư, dinh huyết bất túc nên không thể nuôi dưỡng tâm thần gây ra chứng mất ngủ, ngủ hay mơ, hay quên hoặc ngủ dễ bị tỉnh giấc, sau khi tỉnh thì không ngủ lại được. Huyết không nuôi dưỡng được tạng tâm nên tâm quý, đánh trống ngực. Khí huyết hư không lên nuôi não được, thanh dương không thăng nên người hoa mắt chóng mặt. Tâm chủ huyết, vinh nhuận ra mặt, huyết hư nên sắc mặt nhợt nhạt. Tỳ khí hư nên ăn uống không ngon miệng, chán ăn. Khí huyết hư thiếu nên người bệnh thấy mệt mỏi, chân tay rã rời, chất lưỡi nhợt, rêu trắng mỏng, mạch tế nhược. Nếu tỳ hư mất kiện vận, sinh đàm thấp thì bệnh nhân đầy bụng, chán ăn, rêu lưỡi dày nhờn, mạch nhu hoạt.
Điều trị: Dưỡng tâm, kiện tỳ, an thần
Bài thuốc Quy tỳ thang: Nhân sâm 12g, bạch truật 12g, phục thần 12g, hắc táo nhân 20g, long nhãn nhục 12g, chích hoàng kỳ 16g, đương quy 12g, viễn chí 8g, mộc hương 6g, chích cam thảo 4g, sinh khương 12g, đại táo 12g. Cách dùng: Ngày uống 1 thang sắc uống 3 lần trong ngày uống trước khi ăn.
Do âm suy hỏa vượng
Triệu chứng: mất ngủ, tâm phiền, chóng mặt ù tai, hay quên, nhức mỏi lưng, con trai bị mộng tinh, ngũ tâm phiền nhiệt, miệng khô, chất lưỡi đỏ, ít rêu hoặc không rêu, mạch tế sác.
Biện chứng: Thận âm hư, tâm thận bất giao, âm hư sinh nội nhiệt làm nhiễu động thần minh nên tâm phiền, mất ngủ, tâm quý, bồn chồn, đánh trống ngực, hay quên. Thận âm hư không nuôi dưỡng được não tủy nên bệnh nhân thường chóng mặt, ù tai, mộng tinh. Lưng là phủ của thận, thận âm hư nên bệnh nhân thường nhức mỏi lưng. Âm hư hỏa vượng nên có biểu hiện miệng khô, ngũ tâm phiền nhiệt, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi ít hoặc không rêu, mạch tế sác.
Điều trị: Tư âm giáng hỏa, dưỡng tâm an thần
Bài thuốc Thiên vương bổ tâm đan: Sinh địa (tẩy rượu) 16 g, nhân sâm 12g, huyền sâm 12g, đan sâm 16g, phục linh 12g, cát cánh 12g, viễn chí 8g, hắc táo nhân 20g, bá tử nhân 12g, thiên môn 8g, mạch môn 8g, đương quy (thân) 12g, ngũ vị tử 8g, gia thạch xương bồ 10g, phục thần 12g. Tán bột làm viên hoàn mật, mỗi viên 5g, lấy chu sa đã thủy phi lượng vừa đủ làm áo. Cách dùng: Ngày uống 2 lần trước khi ăn trưa và trước khi đi ngủ 15 phút, uống với nước sắc đăng tâm.
Các vị thuốc trong bài thuốc Quy tỳ thang có tác dụng dưỡng tâm, an thần.
Do khí của tâm và đởm (túi mật) hư
Triệu chứng: Mất ngủ, khi ngủ dễ tỉnh giấc, hay sợ hãi, dễ bị giật mình, tâm quý, khí đoản, nước tiểu trong dài; hoặc người mệt mỏi nhưng khó ngủ, người gầy, sắc mặt nhợt; hoặc mất ngủ, tâm quý, hoa mắt chóng mặt, miệng và họng khô, chất lưỡi nhợt, rêu trắng mỏng, hoặc chất lưỡi đỏ, mạch huyền tế hoặc huyền nhược.
Biện chứng: Tâm đởm khí hư, đàm trọc nhiễu loạn tâm khiếu khiến bệnh nhân mất ngủ, ngủ hay mơ, dễ bị giật mình kinh sợ, tâm quý. Khí hư nên bệnh nhân khí đoản, người mệt mỏi, nước tiểu trong dài. Chất lưỡi nhợt, mạch huyền tế là biểu hiện của khí huyết bất túc. Nếu can huyết hư, tâm không được nuôi dưỡng thì người mệt mỏi, khó ngủ, tâm quý không yên, chóng mặt, mạch huyền tế. Khí âm hư sinh nội nhiệt, hư nhiệt phiền nhiễu tâm thần làm cho miệng họng đều khô, chất lưỡi đỏ.
Điều trị: Ích khí trấn kinh, an thần định chí
Bài thuốc An thần định chí hoàn: Phục linh 12g, phục thần 12g, nhân sâm 8g, viễn chí 8g, thạch xương bồ 12g, long xỉ 12g, tùy chứng trạng của bệnh nhân có thể phối hợp với bài Toan táo nhân thang. Cách dùng: Ngày uống 1 thang sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn trưa, tối và trước khi đi ngủ.
Do tỳ vị không điều hòa
Triệu chứng: Mất ngủ, nặng đầu, tức ngực, tâm phiền, có thể kèm buồn nôn, nôn, ợ hơi, miệng đắng, hoa mắt chóng mặt hoặc đại tiện táo, cả đêm mất ngủ, chất lưỡi đỏ, rêu vàng nhờn, mạch hoạt sác.
Biện chứng: Do thực tích ứ trệ hoặc can đởm uất kết, lâu ngày hóa nhiệt sinh đàm; đàm nhiệt nhiễu loạn tâm thần làm bệnh nhân mất ngủ, tâm phiền, miệng đắng, chóng mặt. Đàm nhiệt uất kết làm ảnh hưởng đến chức năng sơ tiết của khí cơ, vị khí không giáng gây tức ngực, chóng mặt, buồn nôn, nôn, ợ hơi. Chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch hoạt sác là biểu hiện của đàm nhiệt. Nếu đàm nhiệt nặng nhiễu loạn tâm thần còn có thể làm bệnh nhân cả đêm không ngủ được; nhiệt tà làm hao tổn tân dịch gây đại tiện táo.
Điều trị: Thanh nhiệt hóa đàm.
Bài thuốc Ôn đởm thang: Trúc nhự 8g, chỉ thực 8g, bán hạ (chế) 12g, quất hồng bì 12g, phục linh 12g, cam thảo 6g. Tùy chứng trạng của bệnh nhân có thể gia giảm cho thích hợp. Cách dùng: Ngày 1 thang sắc uống 3 lần trong ngày, trước khi ăn.
Nếu thực tích quá nặng dùng bài Bảo hòa hoàn: Sơn tra 8g, thần khúc 12g, phục linh 12g, bán hạ (chế)10g, trần bì 12g, la bạc tử 12g, liên kiều 12g, mạch nha 12g. Cách dùng: Ngày 1 thang sắc uống 3 lần trước ăn.
Do suy nhược cơ thể
Triệu chứng: Cơ thể gầy còm, sắc mặt trắng bợt, ăn uống kém, hay có cơn mệt bất thường, giấc ngủ không sâu, nửa đêm tỉnh dậy rồi không ngủ lại được, lưỡi nhạt, mạch tế sác.
Biện chứng: sau khi ốm đã điều trị bệnh khỏi, hoặc phụ nữ sau khi sinh, hoặc người cao tuổi khí huyết hư yếu, tạng tâm và tỳ hư suy, tâm thần không yên sinh chứng mất ngủ.
Điều trị: bổ khí dưỡng huyết, bổ tâm an thần.
Bài thuốc Dưỡng tâm thang: Hoàng kỳ 16g, phục linh 12g, phục thần 12g, đương quy 12g, xuyên khung 8 g, chích thảo 4g, bán hạ (chế) 10g, bá tử nhân 12g, viễn chí (bỏ lõi) 8g, ngũ vị tử 8g, nhân sâm 12g, nhục quế 6g
Cách dùng: Ngày 1thang sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn hoặc lúc đói.