Biểu hiện rối loạn kinh nguyệt, kinh kỳ đến sớm muộn không đều, lượng nhiều hoặc ít hơn trước đó hoặc đột ngột tắt kinh.
Điều trị chứng rối loạn tiền mãn kinh trong Đông y có thể kết hợp dùng thuốc và các phương pháp không dùng thuốc như xoa bóp, dưỡng sinh, khí công, thái cực quyền...
Đông y chia hội chứng tiền mãn kinh thành 3 thể: Thận âm hư, thận dương hư, huyết ứ đàm trệ... Tuỳ từng thể bệnh mà dùng bài thuốc phù hợp như sau:
Thể thận âm hư
Chia ra các chứng: âm hư nội nhiệt, âm hư can vượng, tâm thận bất giao.
Chứng âm hư nội nhiệt
Biểu hiện: kinh nguyệt đến sớm lượng ít hoặc trễ, ra nhiều hoặc tắt kinh đột ngột, đau đầu chóng mặt, hoa mắt, nóng bừng ra mồ hôi, miệng khô táo bón, lưng gối nhức mỏi, lưỡi đỏ rêu ít, mạch tế sác.
Phép trị: tư âm thanh nhiệt
Bài thuốc: sinh địa, thục địa đều 12g; sơn thù nhục 10g, đơn bì, phục linh, trạch tả, hoàng bá, tri mẫu, địa cốt bì đều 12g; sinh long cốt, sinh mẫu địa, qui bản (sắc trước) đều 20g. Sắc uống ngày 1 thang.
Cây và vị thuốc sinh địa trong bài thuốc trị thiếu máu, rối loạn kinh nguyệt
Chứng âm hư can vượng
Biểu hiện: kinh nguyệt rối loạn, tính tình bứt rứt, nóng nảy, dễ cau gắt, mắt khô, chóng mặt, đau đầu, ngực sườn đau tức, chân tay run, tê rần hoặc cảm giác kiến bò, lưỡi ria đỏ, mạch huyền sác.
Phép trị: Tư thận, bình can, tiềm dương
Bài thuốc: Sinh địa 16g, hoài sơn, sơn thù, đơn bì, bạch linh, trạch tả, kỷ tử đều 12g, cúc hoa 10g, bạch thược 20g, sài hồ (sao dấm), hạ khô thảo đều 12g, câu đằng 10g. Sắc uống ngày 1 thang. Nếu mất ngủ gia táo nhân (sao) 20g, bá tử nhân 10g, dạ giao đằng 10g.
Chứng tâm thận bất giao
Biểu hiện: Rối loạn kinh nguyệt, người nóng ra mồ hôi, hồi hộp, hay quên, mất ngủ, ngủ hay mộng, tư tưởng không tập trung, hay buồn vô cớ, lưỡi thon đỏ ít rêu.
Phép trị: Tư âm giáng hỏa giao thông tâm thận.
Bài thuốc: Sinh địa, thục địa đơn bì, phục thần, bạch linh, bạch thược, mạch môn đều 12g, ngũ vị tử 4g, viễn trí 4g, thạch xương bồ 12g, táo nhân (sao) 20g, hoàng liên 4g, cam thảo 4g, đại táo 3 quả. Sắc uống ngày 1 thang.
Thể thận dương hư
Biểu hiện: Kinh nguyệt ra nhiều hoặc đến sớm, người mập, chân tay lạnh, mệt mỏi hoặc phù, tiểu trong, lưỡi trắng nhợt, rêu trắng mạch trầm nhược.
Phép trị: Ôn bổ thận dương.
Bài thuốc: Thục địa, hoài sơn, sơn thù, đơn bì, bạch linh, trạch tả đều 12g; phụ tử (chế), quế nhục đều 4g. Sắc uống ngày 1 thang.
- Nếu mệt mỏi, kém ăn gia: đẳng sâm, bạch truật đều 10g.
- Nếu ngủ ít gia: táo nhân (sao) 20g, bá tử nhân 10g.
- Nếu chân phù gia: xa tiền tử, trư linh, bạch mao căn đều 12g.
- Nếu kinh nguyệt kéo dài: uống thêm tam thất bột 1-2g hoặc a giao 6g hòa cùng nước thuốc uống.