Bài thuốc trị chứng kiết lỵ

11-04-2015 07:00 | Y học cổ truyền
google news

SKĐS - Kiết lỵ là hội chứng viêm ruột do trực khuẩn lỵ hoặc amip gây ra, y học cổ truyền xếp vào chứng “lỵ tật”.

Kiết lỵ là hội chứng viêm ruột do trực khuẩn lỵ hoặc amip gây ra, y học cổ truyền xếp vào chứng “lỵ tật”. Nguyên nhân gây bệnh là do ăn uống không cẩn thận, công năng vận hóa của tỳ vị bị rối loạn mà gây ra bệnh.

Bệnh chia làm 2 thể cấp và mạn tính. Lỵ cấp tính thường do thấp nhiệt, hàn thấp gây ra; lỵ mạn tính do tỳ vị hư gây ra hoặc do bệnh lâu ngày không chữa trị triệt để. Sau đây là một số bài thuốc trị theo từng thể.

Khổ luyện tử (quả khô của cây sầu đâu rừng) và đại hoàng là 2 vị thuốc trong viên khổ luyện tử - đại hoàng trị lỵ cấp tính do thấp nhiệt (xích bạch lỵ).

Khổ luyện tử (quả khô của cây sầu đâu rừng) và đại hoàng là 2 vị thuốc trong viên khổ luyện tử - đại hoàng trị lỵ cấp tính do thấp nhiệt (xích bạch lỵ).

Lỵ cấp tính do thấp nhiệt (xích bạch lỵ): Người bệnh đau quặn bụng, mót rặn nhiều, đại tiện ra máu mũi; có sốt, sợ lạnh, mạch hoạt sác hay nhu sác, miệng khô đắng dính, tiểu tiện nhiều, ngắn, tiểu đỏ. Phương pháp chữa là thanh nhiệt táo thấp, hoạt huyết hành khí. Dùng một trong các bài thuốc:

Bài 1: Viên khổ luyện - đại hoàng: khổ luyện tử 20g, hoàng liên gai 20g, hạt dưa hấu 20g, bồ kết 20g, hạt cau 20g, đại hoàng 20g. Tất cả tán bột, mỗi ngày uống 20g, chia làm 2 lần.

Bài 2: Thược dược thang bỏ quế chi gia giảm: hoàng cầm 12g, hoàng liên 12g, kim ngân hoa 20g, bạch thược 8g, đương quy 8g, mộc hương 6g, binh lang 6g, cam thảo 6g, đại hoàng 4g. Sắc uống ngày 1 thang.

Lỵ cấp tính do hàn thấp (bạch lỵ): Người bệnh đại tiện ra chất nhầy nhiều, máu ít, bụng đau liên miên, mót rặn, rêu lưỡi trắng dày, mạch nhu hoãn. Phương pháp chữa: ôn trung hóa thấp, kiện tỳ hành khí. Dùng một trong các bài:

Bài 1: hoàng liên gai 100g, khổ luyện tử 100g, binh lang 100g, anh túc xác 20g, trần bì 100g, ngô thù 100g. Tất cả tán bột làm viên, mỗi ngày uống 20g.

Bài 2: Bất hoàn kim chính tán: hậu phác 6g, trần bì 6g, mộc hương 6g, sa nhân 6g, hoắc hương 8g, nhục quế 4g, thương truật 12g, bán hạ chế 8g, đại táo 4 quả, gừng 4g. Sắc uống ngày 1 thang.

Lỵ mạn tính: Nguyên nhân do tỳ hư hàn, khi có cơn tái phát còn do thấp nhiệt kết hợp với tỳ hư. Người bệnh lỵ kéo dài, hay tái phát. Khi ăn uống không cẩn thận hoặc bị lạnh, bệnh lại tái phát, đại tiện lúc lỏng lúc táo, có lúc kèm thêm mũi máu, có thể thấy sa trực tràng (thoát giang), bụng đau âm ỉ, thích chườm nóng, xoa bóp, sợ lạnh, sắc mặt vàng xanh, rêu lưỡi trắng, mạch tế nhược, nhu hoãn. Phương pháp chữa là ôn bổ tỳ vị và cố sáp, nếu bệnh tái phát thêm thanh nhiệt trừ thấp. Dùng một trong các bài:

Bài 1: khổ luyện tử 100g, sáp ong 500g, buồng cau dũ (để làm áo). Tất cả tán bột làm viên, ngày uống 10g, chia 2 lần.

Bài 2: khổ luyện tử, bách thảo sương, sáp ong liều lượng bằng nhau. Tất cả tán nhỏ làm viên, ngày dùng 10g.

Bài 3: Chân nhân dưỡng tạng thang: đảng sâm 12g, bạch truật 12g, gừng nướng 6g, nhục quế 4g, đương quy 12g, nhục đậu khấu 6g, thạch lựu bì 6g, kha tử 6g, mộc hương 6g, cam thảo 6g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 4: Ô mai hoàn gia giảm (dùng khi lỵ tái phát): ô mai 8g, xuyên tiêu 6g, tế tân 6g, hoàng liên 12g, hoàng bá 12g, đảng sâm 16g, đương quy 12g, can khương 6g, phụ tử chế 6g, quế chi 6g. Tất cả tán bột, ngày uống 20g. Hoặc sắc uống ngày 1 thang.

Lương y Thái Hòe

 

 


Ý kiến của bạn