Nguyên nhân chủ yếu là thay đổi về tâm lý (stress); do thay đổi nội tiết ở nữ (tuổi dậy thì, đến kỳ kinh nguyệt, thời kỳ tiền mãn kinh...); sau khi dùng một số loại thực phẩm (chocolate, phô mai, kem, thuốc lá, rượu, cà phê, ớt...); mắc bệnh mạn tính như tăng huyết áp, bệnh hô hấp, bệnh đường tiêu hóa, mất ngủ; dinh dưỡng kém, sau chấn thương sọ não...; dùng thuốc ngừa thai, thuốc kháng histamin..; do thay đổi thời tiết,...
Theo Đông y, nguyên nhân do đàm ngưng khí trệ, phong tà thượng công. Phép trị là khử phong trừ đàm. Dùng một trong các bài:
Bài 1: xuyên khung 30g, bạch chỉ 2g, sài hồ 3g, hương phụ 6g, bạch giới tử 10g, bạch thược 15g, uất lý nhân 3g, cam thảo 3g. Sắc uống ngày 1 thang, uống 3 thang.
Bài 2: đương quy, xuyên khung, bạch chỉ, khương hoạt, độc hoạt, phòng phong, thương truật, mạch môn, mỗi vị 10g; hoàng cầm 12g, cúc hoa 6g, mạn kinh tử 6g, tế tân 4g, cam thảo 4g, can khương 4g. Sắc uống ngày 1 thang. Công dụng: trị các chứng đau đầu, đau mắt mạn tính, vùng trán, vai gáy đau nhức, bụng phình trướng mềm yếu, ấn quanh rốn bệnh nhân hơi đau.
Hằng ngày nên kết hợp xoa bóp day bấm các huyệt sau từ 1-2 lần, mỗi huyệt 1-2 phút: bách hội, phong trì, thái dương, hợp cốc, thái xung. Đẩy trán, chà và xát đầu, tự bóp và véo gáy.
Nếu đau trước đầu: Day bấm huyệt ấn đường rồi chích lể nặn ra tí máu; day bấm huyệt đầu duy, giải khê, để sơ thông kinh dương minh.
Đau sau đầu: Day huyệt phong trì, hậu khê, bách hội, côn lôn, để sơ thông kinh thái dương, thiếu dương mạch đốc.
Đau nửa đầu: Day các huyệt phong trì, thái dương, dương phụ, túc lâm khấp để sơ thông kinh thiếu dương; bách hội, tứ thần thông để sơ thông kinh can và mạch đốc.
Xuyên khung và mạn kinh tử là 2 vị thuốc trị đau nửa đầu rất hiệu quả.
Vị trí huyệt:
Bách hội: Nằm ở điểm lõm ngay trên đỉnh đầu của con người, là điểm giao của đường nối hai đỉnh vành tai với đường dọc cơ thể.
Phong trì: Ở chỗ lõm của bờ trong cơ ức đòn chũm và bờ ngoài cơ thang bám vào đáy hộp sọ.
Thái dương: Điểm giữa đoạn nối đuôi lông mày và đuôi mắt.
Hợp cốc: Khép ngón trỏ và ngón cái sát nhau, huyệt ở điểm cao nhất của cơ bắp ngón trỏ ngón cái.
Thái xung: Sau khe giữa ngón chân 1 và 2, đo lên 1,5 thốn, huyệt ở chỗ lõm tạo nên bởi 2 đầu xương ngón chân 1 và 2.
Ấn đường: Nằm ở giao điểm đường thẳng nối hai đầu lông mày với đường đi qua chính giữa mặt trước cơ thể.
Đầu duy: Nơi góc trán, cách bờ chân tóc 0,5 tấc, trên đường khớp đỉnh trán.
Giải khê: Ở chỗ lõm trên nếp gấp trước khớp cổ chân, giữa 2 gân cơ cẳng chân trước và gân cơ duỗi dài ngón chân cái.
Dương phụ: Trên đỉnh mắt cá ngoài 4 tấc, ở bờ trước xương mác.
Túc lâm khấp: Chỗ lõm phía trước khớp xương bàn - ngón chân thứ 4-5.
Tứ thần thông: Xác định huyệt bách hội, rồi đo tới trước và sau mỗi đoạn 1 tấc, đo ra 2 bên phải trái 1 tấc. Tất cả gồm 4 huyệt.