Bài thuốc trị chứng đại tràng kết nhiệt

SKĐS - Chứng đại tràng kết nhiệt là do táo nhiệt thực hỏa kết lại ở đại tràng, làm cho đại tràng bế tắc.

Chứng đại tràng kết nhiệt là do táo nhiệt thực hỏa kết lại ở đại tràng, làm cho đại tràng bế tắc. Nguyên nhân do thể chất của bệnh nhân vốn dương thịnh, hỏa vượng hoặc do ăn nhiều chất cay nóng, béo ngọt hoặc do phế nhiệt giáng xuống đại tràng mà gây nên bệnh.

Biểu hiện đại tiện táo, bí kết, giang môn nóng rát miệng khô phiền khát, nước tiểu đỏ, bụng đầy trướng, đau cự án, bệnh nhân sốt, mặt đỏ, rêu lưỡi vàng khô, có trường hợp lưỡi đen nổi gai, mạch hồng sác có lực. Tùy từng trường hợp mà dùng bài thuốc phù hợp như sau:

Do đại tràng kết nhiệt sinh ra chứng đại tiện bí kết:

Triệu chứng: Bệnh nhân miệng khô phiền khát, thích uống nước, giang môn nóng rát, tiểu tiện vàng đỏ, lưỡi đỏ rêu lưỡi vàng khô, mạch hồng sác có lực.

Phép trị: Thanh tả kết nhiệt.

Bài thuốc Lương cách tán: Đại hoàng12g, mang tiêu 8g, chi tử  8g, cam thảo 8g, hoàng cầm 12g, liên kiều 20g, bạc hà 4g. Ngày uống một thang, sắc uống 3 lần trong ngày.

Bài thuốc trị chứng đại tràng kết nhiệtVị thuốc đại hoàng

Do đại tràng kết nhiệt sinh ra chứng phúc thống:

Triệu chứng: Bệnh nhân bụng rắn đầy, đau có khi đau dữ dội, có sốt, cũng có trường hợp nóng toàn thân, miệng khát, buồn nôn, tiểu tiện đỏ mà rít.

Phép trị: Tả nhiệt thông phủ.

Bài thuốc Đại sài hồ thang gia giảm: Sài hồ 32g,  hoàng cầm 12g, bạch thược 12g, đại hoàng 8g, bán hạ 20g, sinh khương 20g, đại táo 12 quả, chỉ thực 8g. Ngày uống một thang, sắc uống 3 lần trong ngày. Tùy chứng trạng của bệnh nhân mà dùng liều lượng và gia giảm cho thích hợp.

Do thương hàn dương minh bệnh mà sinh ra chứng đại tràng kết nhiệt:

Triệu chứng: Người nóng, bụng đau, đại tiện bí kết.

Phép trị: Tả hỏa thông tiện.

Bài thuốc Tiểu thừa khí thang: Đại hoàng 16g, chỉ thực 12g, hậu phác 8g.

Ngày uống một thang sắc uống 3 lần trong ngày trước khi ăn. Nếu bệnh chứng nặng thì có thể dùng bài Đại sài hồ thang như trên để phối hợp điều trị.

Do ôn tà phạm phế, phế nhiệt chuyển xuống đại tràng mà sinh ra bệnh:

Triệu chứng: Sốt cao, ố hàn nhẹ, đau họng ho, có trường hợp suyễn thở, sau đó là đại tiện bí kết, sốt không ố hàn, vùng bụng ấn vào đau, có trường hợp nhiệt quấy rối thần minh mà bệnh nhân hôn mê nói sảng.

Phép trị: Thanh tả thực nhiệt ở đại tràng, kiêm thanh phế hỏa.

Bài thuốc Can cát thang gia giảm: Cát căn 16g, tri mẫu 12g, thạch cao16g, đại hoàng 6g, chỉ xác 6g. Gia  hoàng cầm 12g, tang bạch bì 12g, qua lâu 8g.

Ngày uống một thang sắc uống 3 lần trong ngày. Tùy chứng trạng của bệnh nhân mà dùng liều lượng cho thích hợp.

Nếu người cao tuổi sức yếu, phụ nữ sau khi sinh hoặc do mất nhiều huyết mà sinh ra chứng đại tràng kết nhiệt; Tuy cũng do nhiệt kết, nhưng không thuộc thực chứng, không đau bụng, ấn vào bụng không đau lắm, không rắn. Không được dùng thuốc tả hạ quá mạnh, chỉ nên dùng phép thanh nhiệt nhuận tràng. Thường dùng bài Ma tử nhân hoàn để điều trị.

Do thương thực tích nhiệt, táo nhiệt kết ở đại tràng:

Triệu chứng: bệnh nhân đại tiện bí kết, nôn mửa ra chất có mùi chua hăng, bụng trướng đau, cự án.

Phép trị: thanh nhiệt, đạo trệ.

Bài thuốc Chỉ thực đạo trệ hoàn: Chỉ thực 20g, đại hoàng 40g, thần khúc 20g, bạch truật 12g, phục linh 12g, hoàng cầm 12g, hoàng liên 12g, trạch tả 8g.

Ngày uống một thang sắc uống 3 lần trong ngày.


TTND.BS. Nguyễn Xuân Hướng
Ý kiến của bạn