1. Tác dụng của quả hồng
Hồng là một loại cây ăn trái thuộc họ Thị, có tên khoa học là Diospyros kaki, sống ở khu vực có khí hậu mát mẻ quanh năm.
Ở nước ta hồng được trồng nhiều ở phía Bắc từ Hà Tĩnh trở ra, ở phía Nam hồng được trồng ở vùng Đà Lạt- Lâm Đồng. Cây hồng có 2 loại chính:
- Giống hồng mòng (Hachiya) quả có dáng con cù, khi còn xanh có vị chát do chứa nhiều tannin, phải đợi thật chín mềm mới ăn được
- Giống hồng giòn (Fuyu) có nguồn gốc từ Nhật Bản, quả hình dẹt, hơi vuông, khi chín màu vàng cam, giòn, không chát, có thể ăn được sớm hơn khi còn giòn do lượng tannin trong quả mất rất nhanh.
Quả hồng chứa 12 - 16% đường, chủ yếu là đường glucose và fructoze, lượng acid thấp 0,1%. Trong 100g thịt quả có chứa 0,16mg caroten, 16mg vitamin C, ngoài ra còn có vitamin PP, B1, B2 và các hợp chất hữu cơ…
Theo y học cổ truyền, quả hồng vị ngọt chát, tính bình, có tác dụng chữa tiêu chảy, trĩ, háo khát, ho đàm và các chứng nôn mửa, lo nghĩ, phiền uất... Tai hồng (còn gọi là thị đế) vị đắng chát, tính ấm, không mùi, có tác dụng giáng khí, trị nôn, ợ hơi.
Mùa quả hồng thường bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 12 hàng năm.
2. Một số bài thuốc chữa bệnh từ quả hồng
- Bài thuốc trị cơ thể suy nhược, háo khát, ho đàm: Quả hồng chín vừa hái trên cây, bỏ tai, gọt vỏ đem phơi nắng hay sấy khô, sau đó ép bẹp, ngâm rượu uống hằng ngày. Mỗi ngày uống 15-25g.
- Bài thuốc bồi bổ cơ thể: Dùng quả hồng khô cho vào mật ong và váng sữa rồi đun sôi nhỏ lửa khoảng 5-10 phút. Để nguội, ăn hằng ngày 3-5 quả vào lúc đói.
Quả hồng khô giúp bồi bổ cơ thể.
- Bài trị bệnh trĩ: Lấy quả hồng khô đốt thành than, tán nhỏ uống với nước cơm hằng ngày, mỗi ngày 8g.
- Bài thuốc trị tiêu chảy: Quả hồng xanh giã nát, cho vào chút nước sôi để nguội, gạn lấy nước uống.
- Bài thuốc trị nôn mửa, lo nghĩ, phiền uất: Tai hồng 7 cái, tiêu sọ 7 hạt, hoắc hương 4g, sa nhân 4g, gừng tươi 7 lát, hành 2 củ, tỏi 3 nhánh. Tất cả băm nhỏ, tiêu sọ nghiền nát, sắc uống trong ngày. Nếu không có tai hồng, có thể thay bằng cuống và quả hồng cũng được.
- Bài thuốc trị đái dầm: Lấy 10-15 tai hồng (thị đế) thái nhỏ, phơi khô sắc với 200 ml nước, còn lại 50 ml, uống 1 lần vào buổi tối trước khi đi ngủ.
Tai quả hồng cho vị thuốc thị đế.
- Bài thuốc trị nấc: Tai hồng sao vàng, tán bột, uống với rượu. Hoặc dùng tai hồng 100g, Đinh hương 8g, Gừng tươi 5 lát sắc uống, chia làm nhiều lần trong ngày.
3. Lưu ý khi dùng quả hồng
Khi dùng quá nhiều, nhất là lúc đói, các chất tannin và pectin cùng với chất xơ trong quả hồng sẽ kết tụ dưới tác dụng của acid dạ dày gây đầy bụng, khó tiêu. Nếu những khối kết tụ này không xuống được ruột non, sẽ lưu lại trong dạ dày và hình thành sỏi, dẫn đến tắc nghẽn đường tiêu hóa, xuất hiện các triệu chứng như đau quặn bụng trên, nôn mửa, thậm chí nôn ra máu...
Không dùng chung với những món ăn giàu đạm như tôm, cua, thịt ngỗng... vì tannin trong quả hồng có thể làm cho protein vón cục trong ruột gây buồn nôn, đau bụng, đi ngoài.
Nếu dùng hồng sau ngay sau khi ăn trứng có thể gây ngộ độc thực phẩm và viêm ruột cấp tính, dẫn tới nôn mửa.
Quả hồng chứa 10,8% carbohydrate, hầu hết là monosacaride và disaccharide sau khi ăn rất dễ bị hấp thụ khiến đường huyết tăng lên, có hại cho người bệnh đái tháo đường, nhất là những người kém kiểm soát đường huyết.
Ngoài ra, người hay bị táo bón, khó tiêu, viêm dạ dày mạn tính, cắt dạ dày hoặc có chức năng dạ dày kém cũng không nên dùng loại quả này.
Mời bạn xem tiếp video:
Hà Giang: 11 trẻ ngộ độc do ăn quả hồng châu |SKĐS