Bệnh thủy đậu theo y học hiện đại do virus Varicella zoster gây ra. Bệnh chưa có thuốc đặc trị; trẻ được tiêm vaccine dự phòng từ khi 12 tháng tuổi. Theo Y học cổ truyền, nguyên nhân do phong nhiệt xâm phạm vào Phế qua đường mũi miệng. Bệnh thường gặp ở phần vệ và khí, rất ít khi gặp ở phần huyết.
Thủy đậu theo y học hiện đại do virus Varicella zoster gây ra. Bệnh truyền nhiễm và thường gặp ở trẻ em 1 – 5 tuổi.
Người bệnh thủy đậu lúc đầu có hắt hơi, sổ mũi, nhức đầu, rối loạn tiêu hóa, vài ngày sau xuất hiện những nốt đỏ nổi sau lưng, sau đó lan ra khắp người. Các nốt đỏ nổi lên, sau đó ở chính giữa có một bọng nước – gọi là bào chẩn. Sau 3 – 4 ngày thì khô đi và bong ra; nốt này mọc, nốt kia bay. Trường hợp nặng gây nhiễm trùng da, nhiễm trùng huyết làm viêm phổi, viêm não, viêm tiểu não … nguy hiểm đến tính mạng. Sau đây là các bài thuốc trị bệnh.
Bài thuốc trị thủy đậu khi tà độc xuất hiện ở vệ (loại nhẹ)
Các nốt thủy đậu mọc rải rác, xung quanh màu hồng nhạt, có sốt nhẹ hoặc không sốt, ho ít, nước mũi loãng trong. Phép điều trị là sơ phong thanh nhiệt. Dùng một trong các bài thuốc sau:
Bài 1: Tang diệp 12g, cam thảo đất 8g, lô căn 10g, trúc diệp 16g, cúc hoa 8g, ngân hoa 10g, kinh giới 8g, bạc hà (cho sau) 6g. Sắc uống.
Bài 2 - Thông sị cát cánh thang: Thông bạch 2 củ, đạm đậu xị 4g, liên kiều 8g, cát cánh 4g, chi tử 2g, trúc diệp 8g, cam thảo 2g, bạc hà (cho sau) 2g. Sắc uống.
Bài 3: Sinh địa 12g, ngân hoa 12g, vỏ đậu xanh 12g, hoàng đằng 8g, lá tre 10g, rễ sậy 8g, cam thảo dây 12g. Sắc uống.
Kim ngân hoa là vị thuốc thanh nhiệt tiêu độc, trị thủy đậu cả thể nhẹ và thể nặng.
Bài 4 - Đại liên kiều ẩm: Phòng phong 4g, kinh giới 4g, hoàng cầm 6g, thuyền thoái 2g, hoạt thạch 8g, xích thược 6g, cam thảo 4g, sài hồ 6g, chi tử 6g, liên kiều 8g, ngưu bàng tử 8g, sa tiền 12g, mộc thông 6g, đương quy 4g. Sắc uống.
Bài 5 - Thuốc nam: Cây cỏ chửa hay cỏ chân vịt (Hygroryza aristata -Retz.) Nees., họ Lúa (Poaceae) 300g – 500g, rửa sạch, nấu với 2 – 3 lít nước, đun sôi trong 10 – 15 phút, gạn lấy 200ml nước, uống trong ngày. Nước sắc còn lại để ấm, cho ít muối, tắm hay lau khắp người.
Kiêng kỵ: Không tắm nước lạnh và ra gió.
Bài thuốc trị thủy đậu khi tà độc xuất hiện ở phần khí và phần dinh (loại nặng)
Thủy đậu mọc dầy, sắc tím tối, màu nước đục, quanh nốt màu đỏ sẫm, sốt cao, phiền khát, mặt đỏ môi đỏ, niêm mạc miệng có những nốt phỏng, rêu lưỡi vàng, chất lưỡi đỏ. Phép điều trị: Thanh nhiệt giải độc ở phần khí phận, lương huyết ở doanh phận. Dùng một trong các bài thuốc:
Bài 1 - Phát đậu tán: Sinh hoàng kỳ 8g, đương quy 4g, kinh giới 4g, cam thảo 2g, cát cánh 4g, phòng phong 2g. Đơn bổ khí tán độc.
Cát cánh là vị thuốc trong bài “Phát đậu tán”. Tác dụng bổ khí tán độc.
Bài 2: Kim ngân 12g, liên kiều 8g, bồ công anh 16g, sinh địa (loại nhỏ) 12g, xích thược 8g, chi tử sao 8g.
Gia giảm: Nếu có đau họng thêm xạ can 4g, sơn đậu căn 8g; nếu phiền táo gia hoàng liên 8g; táo bón gia đại hoàng; khát nước, miệng khô gia thiên hoa phấn 8g, sa sâm 8g, mạch môn 10g.