Bệnh phổ biến ở tuổi thiếu niên (7-15 tuổi), còn ở người lớn ít gặp hơn. Có đến 50% các bệnh về tim mạch, đặc biệt bệnh về van tim là do biến chứng của thấp tim.
Theo y học cổ truyền, bệnh thấp tim thuộc phạm vi các chứng nhiệt tý, chính xung, thủy thũng... Tạng phủ người bệnh vốn nhiệt, lại gặp phải ngoại tà xâm phạm vào kinh lạc và lưu ở đó không bài tiết ra được. Âm gặp dương phát sinh chứng hầm hập khó chịu, ngoài cơ nhục nóng như đốt, gọi là nhiệt tý. Nếu để lâu không chữa, hỏa càng thịnh, phát sinh chứng thũng, đau nhức như có lửa đốt; nếu những nơi sưng đỏ lặn vào bụng gây nốt dưới da, ban vòng, lại làm cho tâm thần hôn mê (múa giật), thường có nôn ọe, đó là khí độc công tâm (viêm tim), bệnh thể rất nguy. Tùy theo các triệu chứng lâm sàng, bệnh thấp tim được phân loại như sau:
Thể viêm khớp cấp
Người bệnh có triệu chứng: sốt cao, nhiệt độ lên xuống thất thường, có khi sợ lạnh, các khớp sưng nóng đỏ đau, cử động rất đau; di chuyển từ khớp này đến khớp khác, miệng khát, môi khô, nước tiểu đỏ, rêu lưỡi trắng dày hay vàng, chất lưỡi đỏ, mạch phù sác. Phương pháp chữa: khu phong thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết, lợi niệu trừ thấp. Dùng bài thuốc:
Bài 1 - Thiên kim tê giác thang: thủy ngưu giác (sừng trâu) 20g, tiền hồ 8g, chi tử 12g, thăng ma 12g, đậu sị 12g, linh dương giác 16g, hoàng cầm 8g, đại hoàng 12g, xạ can 12g. Sắc uống.
Bài 2 - Bạch hổ quế chi thang gia giảm: thạch cao 20g, tri mẫu 12g, quế chi 8g, ngạnh mễ 20g, hoàng bá 12g, thương truật 8g, tang chi 12g. Sắc uống.
Bài 3 - Gia vị thăng dương tán hỏa thang: thăng ma 8g, ngưu bàng 12g, kinh giới 8g, liên kiều 20g, xích thược 12g, sinh địa 20g, đậu sị 12g, bạc hà 4g, ngân hoa 12g, thủy ngưu giác 20g, đan bì 6g. Sắc uống.
Bài 4 - Ngũ chấp ẩm: lê chấp, bột tề chấp, ngẫu chấp, tiên vi căn chấp, mạch đông chấp. Các vị trên liều lượng tùy ý, hòa đều, uống ngay cho mát. Tác dụng thanh nhiệt sinh tân. Nếu không muốn uống lạnh quá thì cho vào ấm đun sôi mà uống.
Gia giảm: Nếu muốn thanh biểu nhiệt, thêm: trúc diệp 12g, liên kiều 12g. Muốn tả nhiệt ở kinh dương minh để giữ hỏa nguyên ở phế, thêm tri mẫu 12g. Muốn cứu âm huyết thì gia sinh địa 12g, huyền sâm 12g. Muốn tuyên phế khí thì thêm hạnh nhân 12g. Muốn dẫn lên tam tiêu mở đường cho tà khí bài tiết ra ngoài thì gia hoạt thạch 12g.
Thấp tim gây biến chứng hở van tim.
Thể viêm khớp cấp có kèm theo tổn thương ở tim (viêm cơ tim, viêm nội tâm mạc): tương đương nhiệt tý và tâm tỳ hư
Người bệnh có triệu chứng: sốt, các khớp sưng nóng đỏ đau, lưỡi đỏ, khát nước, hồi hộp trống ngực, thở gấp, rêu lưỡi vàng, mạch tế sác vô lực hoặc mạch kết đại (loạn nhịp). Phương pháp chữa: bổ ích tâm tỳ, khu phong thanh nhiệt, hoạt huyết, lợi niệu trừ thấp. Dùng bài thuốc:
Bài 1 - Quy tỳ thang gia giảm: đảng sâm 16g, hoàng kỳ 16g, bạch truật 16g, mộc hương 6g, long nhãn 12g, kim ngân hoa 20g, liên kiều 12g, viễn chí 6g, táo nhân 10g, phục linh 8g, đương quy 12g, đan sâm 20g, hoàng cầm 12g, hoàng bá 12g. Sắc uống.
Bài 2: kim ngân 20g, ké đầu ngựa 16g, thổ phục linh 20g, bạch truật 16g, đan sâm 16g, kê huyết đằng 16g, ý dĩ 20g, tỳ giải 16g. Sắc uống.
Bài 3 - Phục mạch thang (Chích cam thảo thang gia giảm): chích thảo 12g, đảng sâm 16g, sinh địa 20g, a giao 12g, mạch môn 12g, vừng đen 12g, quế chi 6g, gừng sống 3 lát, đại táo 12g, đan sâm 16g, kim ngân 20g, liên kiều 12g. Sắc uống. Dùng khi viêm khớp cấp có biểu hiện rối loạn nhịp.
Bài 4 - Ngũ chấp ẩm (đã nêu ở phần trên).