Với trẻ em và người già, đây là lúc dễ bị cảm cúm và viêm nhiễm đường hô hấp như: viêm họng, hen phế quản, viêm mũi dị ứng,... Để chủ động phòng tránh các bệnh này khi trời lạnh, xin giới thiệu một số bài thuốc để bạn đọc tham khảo áp dụng.
Cảm lạnh: Thời tiết chuyển lạnh, cơ thể bị nhiễm phong hàn. Người bệnh có triệu chứng: người lạnh, chân tay lạnh, rét run, tim đập nhanh nhỏ, huyết áp hơi xuống thấp. Dùng một trong các bài thuốc:
Bài 1: nhân sâm 15g, hoàng kỳ (sao mật) 16g, đương quy 16g, bạch truật 16g, ngũ gia bì 16g, thiên niên kiện 10g, quế chi 8g, phụ tử chế 6g, chích thảo 15g, sinh khương 8g, đại táo 7 quả, ngũ vị 16g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần (uống nóng).
Bài 2: phòng sâm 20g, hoàng kỳ 16g, bạch truật 16g, sinh khương 6g, quế chi 10g, thiên niên kiện 10g, cam thảo 15g, trần bì 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần (uống nóng).
Người bệnh cần được ủ ấm, dùng dầu gió xoa vào vùng rốn và lưng, lòng bàn tay bàn chân.
Viêm mũi dị ứng: Bệnh thường dai dẳng, tái phát khi trời trở lạnh, độ ẩm biến đổi thất thường. Người bệnh thường có biểu hiện ngạt mũi, chảy nước mũi, hắt hơi, ngứa trong mũi, cuốn mũi sưng nề, xuất tiết nhiều kèm theo đau đầu, toàn thân mệt mỏi. Dùng một trong các bài thuốc:
Bài 1: phòng phong 10g, kinh giới 12g, thạch xương bồ 16g, tế tân 10g, nam hoàng bá 12g, bạch chỉ 10g, xuyên khung 10g, cát cánh 16g, hoàng kỳ 12g, thương nhĩ tử 16g, chi tử 12g, hạ khô thảo 12g, lá và cây cứt lợn 16g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2: xuyên khung 12g, bạch chỉ 10g, bán hạ 10g, quả ké 16g, bồ công anh 20g, đinh lăng 20g, kinh giới 16g, nam hoàng bá 16g, trần bì 12g, cát cánh 16g, sài đất 16g, chi tử 12g, đương quy 12g, sâm bố chính 16g, cam thảo 10g. Sắc uống ngày 1 thang.
Viêm họng, đau họng: Do thời tiết lạnh, sức đề kháng giảm sút, phong hàn thừa cơ xâm nhập gây ra bệnh. Người bệnh có các triệu chứng: đau họng, nuốt khó, tiếng nói thô, ho khạc đờm, có thể sốt nhẹ. Kiểm tra họng sẽ thấy họng đỏ, sưng nề, có sung huyết. Dùng một trong các bài thuốc:
Bài 1: tía tô, kinh giới, thạch xương bồ, xạ can mỗi vị 12g; huyền sâm, phòng sâm, đại táo, cam thảo mỗi vị 8g; lá xương sông, tang bạch bì, xa tiền thảo mỗi vị 16g; sinh khương 4g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần.
Bài 2: ngân hoa 10g, liên kiều 12g, thổ phục linh 19g, kinh giới 12g, phòng phong 10g, trần bì 10g, cát cánh 16g, mạch môn 16g, thiên môn 12g, đương quy 16g, huyền sâm 15g, hoàng kỳ 16g, cam thảo 12g, ngũ vị 12g, mơ muối 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần. Uống 7-10 ngày là một liệu trình. Công dụng: chống viêm, hoạt huyết, thông phế đạo, giảm ho.
Tế tân (toàn cây tế tân cả rễ phơi khô) trị viêm mũi dị ứng.
Hen phế quản: Thời tiết chuyển lạnh, nhiệt độ ngày và đêm chênh lệch nhiều làm bệnh hen tái phát, xuất hiện cơn hen, người bệnh khó thở, phế nang bị co thắt gây thiếu ôxy. Dùng ngay một trong các bài thuốc:
Bài 1: bán hạ chế 10g, hậu phác 12g, ngưu tất 16g, ngũ vị 16g, cát cánh 12g, trần bì 12g, mạch môn 16g, tang bạch bì 16g, tang ký sinh 16g, cát căn 15g, tía tô 12g, sinh khương 4g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần.
Bài 2: phòng phong 10g, kinh giới 12g, tía tô 16g, thạch xương bồ 16g, bán hạ 12g, hậu phác 12g, rễ xương sông 16g, rễ chanh 12g, ngân hoa 10g, cát căn 16g, phòng sâm 16g, bối mẫu 10g, tang bạch bì 16g, xa tiền 12g, chích cam thảo 12g, trần bì 10g. Sắc uống ngày 1 thang. Công dụng: cắt cơn hen, dùng khi đang cơn hen hoặc trước cơn hen rất tốt.