Biểu hiện cơ thể thường ớn lạnh, tay chân lạnh, móng tay, móng chân tái, ngủ lơ mơ, chất lưỡi tối nhạt hoặc tím tái, rêu lưỡi trắng, mạch trầm vi. Tùy từng trường hợp mà dùng bài thuốc phù hợp như sau:
Trường hợp hồi hộp nhưng trong tâm có cảm giác rỗng không, sợ sệt dễ kinh hãi, hễ căng thẳng thì bệnh tăng.
Điều trị: Ôn dương, lợi thủy trấn nghịch, trừ hồi hộp.
Bài thuốc Linh quế truật cam thang phối hợp với bài Tứ nghịch thang hoặc bài Quế chi cam thảo long cốt mẫu lệ thang gia giảm: Phục linh 16g, bạch truật 12g, quế chi 12g, cam thảo 18g.
Bài Tứ nghịch: Phụ tử (chế) 12g, can khương 60g, cam thảo 80g.
Bài Quế chi cam thảo long cốt mẫu lệ: Bạch thược10g, đại giả thạch 30g, đương quy 10g, long cốt 20g, mạch môn 10g, mẫu lệ 30g, ngũ vị tử 5g, quế chi 4g, thái tử sâm (sâm rễ loại to) 15g, tô tử 10g, trầm hương 3g.
Tùy chứng trạng của bệnh nhân mà phối hợp giữa các thang và dùng liều lượng cho thích hợp.
Cách dùng: Ngày sắc 1 thang, chia làm 3 phần, uống ấm trước khi ăn.
Trường hợp thủy thũng khá nặng, thủy tà tràn lan, ấn tay vào lõm sâu, chân tay lạnh, sợ lạnh, hồi hộp, đoản hơi, ngực khó chịu, đau vùng tim.
Điều trị: Ôn bổ tâm thận, lợi thủy, tiêu thũng.
Bài thuốc Bảo nguyên thang phối hợp với Chân vũ thang gia giảm: Nhân sâm 6g, hoàng kỳ 12g, nhục quế 6g, chích thảo 4g.
Bài Chân vũ thang: Phục linh 12g, bạch truật 8g, bạch thược12g, hắc phụ tử 6g, sinh khương 12g.
Cách dùng: Ngày sắc 1 thang, chia làm 3 phần, uống ấm trước khi ăn.
Trường hợp đau thắt ngực, vùng ngực khó chịu, chất lưỡi tía, hoặc có nốt ứ huyết.
Điều trị: Ôn dương tuyên tý thông lạc hóa ứ.
Bài thuốc Chỉ thực giới bạch quế chi thang: Chỉ thực12g, giới bạch 200g, qua lâu căn 40g quế chi 40g, can khương 16g, tế tân 8g.
Cách dùng: ngày sắc một thang, chia 3 phần, uống trong ngày, trước khi ăn hoặc khi đói.