Theo y học cổ truyền, nguyên nhân do ăn uống thất thường, thiếu dinh dưỡng, chân tay và toàn thân ít vận động. Tỳ vị bị tổn hại, tinh huyết thiếu hụt làm cho xương khô, tủy kém mà sinh ra bệnh. Sau đây là một số bài thuốc trị theo từng thể lâm sàng:
Loãng xương thể thận dương hư: Người bệnh có biểu hiện lưng đau gối mỏi, cơ thể yếu mệt, chân tay không có lực, lạnh lưng và lạnh chân tay, liệt dương, đầu choáng mắt hoa, tiểu đêm nhiều lần, phân lỏng... Phép trị: ôn bổ thận dương, cường kiện gân cốt. Dùng 1 trong các bài thuốc:
Bài 1: bạch truật (sao hoàng thổ) 12g, đỗ trọng 10g, cỏ xước 16g, cây lá lốt 12g, nam tục đoạn 16g, hy thiêm 16g, hoài sơn 16g, sơn thù 12g, ba kích 16g, khởi tử 12g, cao lương khương 10g, quế 6g, thiên niên kiện 10g, cam thảo 12g. Sắc uống ngày 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần.
Bài 2: ngưu tất 16g, nam tục đoạn 16g, ngũ gia bì 16g, cẩu tích 12g, tang ký sinh 12g, tần giao 12g, đỗ trọng 10g, quế 6g, thiên niên kiện 10g, thục địa (sao khô) 12g, dâm dương hoắc 10g, đại táo 10g, cam thảo 12g. Sắc uống ngày 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần.
Bạch truật là vị thuốc hỗ trợ trị loãng xương thể tỳ hư.
Loãng xương thể thận âm suy tổn: Người bệnh có biểu hiện mắt hoa, lưng gối đau mỏi, vận động chậm chạp, ù tai, mắt kém, triều nhiệt, tâm phiền, đại tiện táo kết, răng đau, tóc rụng, lợi sưng, tinh thần mệt mỏi. Phép trị: tư bổ thận âm, dưỡng tinh tủy. Dùng 1 trong các bài thuốc:
Bài 1: hoài sơn 12g, sơn thù 12g, đương quy 12g, khởi tử 12g, tang thầm 12g, khiếm thực 12g, thục địa 12g, bạch linh 10g, đại táo 10g, hoàng bá 12g, mẫu lệ chế 16g, kim ngân hoa 10g, cỏ mực 16g, quy bản (sao) 12g, tang diệp 16g, cam thảo 12g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần. Mỗi lần uống thuốc pha thêm vào 20ml mật ong.
Bài 2: hoài sơn 10g, sơn thù 12g, đan bì 10g, trạch tả 12g, bạch linh 10g, thục địa 12g, quy bản (sao) 12g, đương quy 12g, đỗ trọng 10g, khởi tử 12g, đại táo 10g, hắc táo nhân 16g, viễn chí 10g, cam thảo 12g. Sắc uống ngày 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần.
Loãng xương thể tỳ hư: Người bệnh có biểu hiện cơ thể gầy xanh, chân tay yếu mềm, ăn ngủ kém, hay bị lạnh bụng, phân lỏng, mình mẩy nặng nề, ngại vận động, chất lưỡi nhợt, mạch trầm tế. Dùng bài: bạch truật 12g, sơn tra 10g, thần khúc 12g, bán hạ 10g, hậu phác 12g, cao lương khương 10g, sa nhân 10g, lá lốt 12g, phòng sâm 12g, bạch linh 10g, chích thảo 10g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần.
Gia giảm: nếu đau đầu mất ngủ, gia hắc táo nhân 12g, viễn chí 12g; hay sôi bụng, phân lỏng, gia quế chi 8g, sinh khương 6g; đau nhức các khớp, gia đỗ trọng 12g, tục đoạn 12g; ho hen có đờm, gia cát cánh 12g, tía tô 16g, sinh khương 6g.
Loãng xương thể huyết ứ: Người bệnh có biểu hiện đau nhức các khớp, cơ thể mỏi mệt, da sạm, chất lưỡi tía, có thể có những điểm xuất huyết, đau mình mẩy... Phép trị: hoạt huyết, hóa ứ, tán kết, giảm đau. Dùng bài: xuyên khung 12g, hoàng kỳ 16g, hồng hoa 10g, tô mộc 20g, ngải diệp 10g, kê huyết đằng 12g, tục đoạn 12g, phòng sâm 12g, bạch truật 12g, xa tiền 12g, uất kim 10g, hương phụ tử chế 12g, trần bì 10g, cam thảo 12g. Sắc uống ngày 1 thang. Công dụng: hoạt huyết, phá ứ, thông lạc, giảm đau.
Chế độ dinh dưỡng luôn đóng vai trò quan trọng đối với sức khỏe xương khớp, nhất là với bệnh nhân loãng xương. Ngoài việc xây dựng chế độ ăn lành mạnh, người bệnh cần kết hợp tập luyện khoa học để nhanh chóng đẩy lùi bệnh. Nên thăm khám bác sĩ để được tư vấn về chế độ ăn uống cũng như luyện tập phù hợp nhất.