Hiện nay, chưa có thuốc tiêm phòng và điều trị hữu hiệu TCM. Bệnh tự khỏi trong khoảng 3 - 7 ngày. Điều trị triệu chứng sốt và giảm đau bằng thuốc paracetamol, cho uống dung dịch oresol hay truyền dịch để chống mất nước. Các biến chứng nguy hiểm là viêm màng não, viêm màng liệt mềm cấp, viêm cơ tim, phù phổi cấp. Các biến chứng gây tử vong cao và diễn biến rất nhanh, có thể trong 24 giờ.
Nguyên nhân và triệu chứng bệnh TCM hoàn toàn giống mô tả Tinh hồng nhiệt bệnh trong YHCT nên có thể phối hợp Đông Tây y để trị bệnh này.
Theo YHCT, Lạn hầu sa hay Tinh hồng nhiệt bệnh là một chứng bệnh rất nguy hiểm. Nguyên nhân do thời tiết bất thường, lúc nóng lúc rét; khí độc tràn lan phạm vào phế, vị gây bệnh.
Người bệnh biểu hiện phát nhiệt ố hàn, nhiệt nhiều hàn ít, cuống họng đau, nhức đầu, lồng ngực đầy tức buồn bực, nôn ọe, hơi thở ra nóng và hôi, đại tiểu tiện ít và bí, mình mọc ban chẩn, miệng khát muốn uống nước. Nếu để lâu không chữa, nhiệt độc tăng nhiều, phế, vị sẽ bị tổn thương, cuống họng lở loét, đau đớn khó nuốt được nước, hơi thở ra nóng và có mùi khó chịu, đại tiểu tiện bí, tinh thần mê man, nói năng lảm nhảm. Nếu những nốt chẩn bỗng dưng sạm đen, tức là vị phủ đã bị hư, không chữa được nữa.
Phương pháp chữa theo từng giai đoạn
Khi phát sốt, sợ lạnh, nhiệt nhiều hàn ít, cuống họng đau, nhức đầu, lồng ngực đầy tức buồn bực, nôn ọe, hơi thở nóng và hôi, đại tiểu tiện ít và bí, mình mọc ban chẩn, miệng khát muốn uống nước. Dùng các bài sau:
Bài 1 - Gia vị Ngân kiều tán: ngân hoa, thạch cao, liên kiều mỗi vị 40g; đại hoàng 12g, cam thảo 20g, đậu sị 20g; trúc diệp 16g, kinh giới 16g; ngưu bàng, cúc hoa, cát cánh, bạc hà, tang diệp, tri mẫu, hoạt thạch mỗi vị 24g. Các vị sấy khô, tán bột. Mỗi lần uống 24g, đun lô căn làm thang. Bệnh nặng cách 2 giờ uống 1 lần; bệnh nhẹ cách 3 giờ uống 1 lần. Trẻ em tùy tuổi giảm liều. Có thể gia giảm liều lượng để chuyển thành thuốc thang.
Gia giảm: Lồng ngực đầy tức buồn bực, thêm hoắc hương 12g, uất kim 12g; Khát nhiều, thêm thiên hoa phấn 20g; Cổ sưng, cuống họng đau, thêm mã bột 12g, huyền sâm 20g. Nếu đổ máu cam, giảm bỏ kinh giới, đậu sị; thêm bạch mao căn 12g, huyền sâm 20g. Nếu ho, thêm hạnh nhân 12g. Nếu bệnh đã 2-3 ngày mà không bớt, phế nhiệt sắp dẫn vào lý, thêm sinh địa 20g, mạch đông 20g. Bệnh lâu chưa khỏi hoặc tiểu tiện ít, thêm hoàng cầm 12g, chi tử 12g, tri mẫu 20g, mạch đông 20g, sinh địa 20g.
Bài 2 - Thanh ôn bại độc gia giảm: sinh thạch cao 30g (sắc trước), hoàng liên 8g, tiên trúc diệp 8g, sinh địa 10g, chi tử 10g, đan bì 10g, sừng trâu 20g, cát cánh 6g, huyền sâm 12g, cam thảo 5g. Sắc uống.
Bài 3 - Thanh dinh thang: huyền sâm 20g, sừng trâu 20g, sinh địa 24g, tiên trúc diệp 12g, mạch môn 12g, đơn sâm 16g, kim ngân hoa 16g, liên kiều 16g, hoàng liên 4g. Sắc uống. Trị bệnh nhiệt làm tổn thương phần âm, tim hồi hộp, miệng khát.
Nếu để lâu không chữa, nhiệt độc tăng nhiều, phế, vị sẽ bị tổn thương, cuống họng lở nát, đau đớn khó nuốt được nước, hơi thở ra nóng và có mùi khó chịu, đại tiểu tiện bí, tinh thần mê man, nói năng lảm nhảm. Dùng bài Hóa ban thang: thạch cao 40g, tri mẫu 16g, cam thảo 12g, huyền sâm 12g, sừng trâu 15 - 20g, ngạnh mễ 20g. Sắc uống. Trẻ em tùy tuổi giảm liều lượng.
Thuốc dùng ngoài: bài Tích loại tán: tượng nha tiết 0,12g; thanh đại 0,16g; bích tiền (trứng nhện) 20 cái; ngưu hoàng 0,02g; trân châu 0,2g; mai phiến 0,012g; chỉ xác 0,02g. Tán bột thật mịn, để trong lọ kín. Mỗi lần dùng 0,05g; lấy tăm bông chấm thuốc hoặc thổi vào nơi đau trong cổ họng.